ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
593/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 09 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH
TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
Thực hiện Chương trình số
1087-CTr/BCSĐCP ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Ban Cán sự Đảng Chính phủ về trọng
tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm cải cách tư pháp giai đoạn
2016 - 2021 trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
I- MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định rõ định hướng, nhiệm
vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
về cải cách tư pháp và Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP ngày 22 tháng 9 năm 2016
của Ban Cán sự Đảng Chính phủ về trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn
2016 - 2021.
b) Phân công và tổ chức thực hiện
có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp về cải cách tư pháp.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ cải cách tư pháp
phải đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng; bám sát phương hướng và
nhiệm vụ trọng tâm Kế hoạch cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh ủy,
đồng bộ với việc thực hiện Kế hoạch số 12-KH/TU ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Tỉnh
ủy về thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW về “Chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”, gắn với việc
thực hiện chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị.
b) Các nhiệm vụ được xác định cụ
thể, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi nhằm tạo chuyển biến
tích cực trong công tác tư pháp và cải cách tư pháp, đáp ứng kịp thời nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải
cách tư pháp.
II- NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về hoàn thiện
chính sách pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật
a) Tiếp tục tổ chức, triển khai thi
hành Hiến pháp năm 2013; tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật mới
ban hành, nhất là các đạo luật liên quan trực tiếp đến cải cách tư pháp như: Bộ
luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,…, đảm bảo đồng bộ với việc triển khai
các luật về tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp để đưa các chính
sách mới về bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân đi vào cuộc sống.
b) Tổ chức thực
hiện hiệu quả Kế hoạch số 574/KH-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về tổ chức thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
trên địa bàn tỉnh. Chú trọng và ưu tiên hoàn thiện quy
định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp. Các Sở, Ban, Ngành được giao chủ trì thực hiện các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật phải đảm bảo tiến độ, chất lượng.
c) Gắn việc xây dựng, hoàn thiện
pháp luật với tổ chức thi hành pháp luật. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức thi hành pháp luật, trước hết từ khâu đầu tiên và có vai trò quan trọng
trong tổ chức thi hành pháp luật là công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật.
Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các Sở, Ban, Ngành có liên quan thực hiện các nội
dung trên trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình.
2. Về hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp
a) Tổ chức
thực hiện Đề án quy hoạch tổng thể phát triển các cơ quan tư pháp, cơ quan bổ
trợ tư pháp trong Công an tỉnh đến năm 2020 theo Kế hoạch của Ban chỉ đạo Cải
cách tư pháp Trung ương và Bộ Công an; Đề án thi tuyển Điều tra viên Công an
nhân dân; các Đề án thuộc lĩnh vực thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành liên quan thực hiện.
b) Tiếp tục
thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp các cấp theo Thông tư
liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Quyết định số 2117/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp và công tác Tư pháp cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang; kiện toàn
và tăng cường chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
Sở Tư pháp chủ trì cùng Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
3. Về công tác
thi hành án
a) Thi hành có hiệu quả Luật
thi hành án hình sự, Luật đặc xá; kiện toàn tổ chức cơ quan thi hành án hình sự;
có giải pháp triển khai hiệu quả các Đề án đầu tư, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng
mới trại tạm giam, nhà tạm giữ đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Công an tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban,
Ngành có liên quan thực
hiện.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; thực hiện
nghiêm túc Quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành
án dân sự địa phương theo Quyết định số 2153/QĐ-BTP ngày 27 tháng 8 năm 2013 của
Bộ Tư pháp; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
các cấp.
Cục Thi hành án dân sự tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
4. Về bổ
trợ tư pháp
a) Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; triển khai
thực hiện tốt các chiến lược, quy hoạch, đề án đã được phê duyệt; thực hiện xã
hội hóa các lĩnh vực này với bước đi, lộ trình phù hợp theo tinh thần Chiến lược
cải cách tư pháp.
b) Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1398/QĐ-UBND ngày 02
tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch
“Phát triển các tổ chức hành nghề Luật sư từ năm 2010 đến năm 2020” và Quyết định số 2174/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch “Phát triển đội ngũ luật
sư phục vụ cho hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến
năm 2020”. Cùng
với Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh đảm bảo các điều kiện
thuận lợi để luật sư tham gia tố tụng từ giai đoạn điều tra, đảm bảo nguyên tắc
tranh tụng trong xét xử. Đề cao trách nhiệm và ý thức đạo đức nghề nghiệp của
luật sư; tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động luật sư và phát
huy vai trò tự quản của Đoàn Luật sư tỉnh; bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức luật sư.
c) Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch
số 199/KH-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
thực hiện Đề án "Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 -
2025" trên địa bàn tỉnh An Giang. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng
Phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
d) Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Luật Giám định tư pháp năm 2012; Quyết định số 2235/QĐ-UBND ngày 26 tháng
11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”
trên địa bàn tỉnh An Giang. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
giám định tư pháp". Củng
cố, kiện toàn tổ chức và phát triển nguồn nhân lực giám định tư pháp, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, đột phá về chất lượng và hiệu quả hoạt động giám định tư
pháp, đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của hoạt động tố tụng; đồng thời đẩy mạnh
xã hội hóa đối với lĩnh vực giám định tư pháp theo mức độ, phạm vi và lộ trình
phù hợp.
đ) Tiếp tục
triển khai có hiệu quả Luật công chứng năm 2014 và “Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020” tại địa phương. Đẩy mạnh xã hội hóa
về hoạt động công chứng; thực hiện chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng
công chứng. Phát huy vai trò tự quản của Hội công chứng viên tỉnh, đồng thời
tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo các
tổ chức hành nghề công chứng hoạt động đúng pháp luật, bình đẳng, có hiệu quả,
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của xã hội.
e) Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện chế định Thừa phát
lại trên địa bàn tỉnh An Giang.
Sở Tư pháp chủ trì cùng các
Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
5. Về xây
dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ
a) Đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư pháp gắn với
tiêu chuẩn, chức danh bảo đảm đáp ứng trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất
chính trị; hoàn thành việc chuẩn hóa đội ngũ công chức
Tư pháp - Hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp 2015 - 2019 theo quy định của Luật
Hộ tịch; bố trí đủ số lượng cán bộ cho các cơ quan tư pháp, trước hết là các cơ
quan tư pháp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Đào tạo, bồi dưỡng các chức danh bổ trợ tư pháp (công chứng viên,
trợ giúp viên, đấu giá viên, luật sư,...) nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hóa
các hoạt động bổ trợ tư pháp ở địa phương.
c) Thu hút, tuyển chọn và mở rộng
nguồn tuyển chọn đối với những người có tâm huyết, đủ đức, đủ tài vào làm việc ở
các cơ quan tư pháp và bổ trợ tư pháp.
Sở Tư pháp chủ trì cùng Sở
Nội vụ, các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực
hiện.
6. Về hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp
Tăng cường quản lý nhà nước trong
hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp trên địa bàn tỉnh; quan tâm đào tạo trình
độ ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên sâu về tư pháp quốc tế cho đội ngũ cán bộ tư
pháp.
Sở Tư pháp chủ trì cùng Sở
Ngoại vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thực hiện.
7. Đảm bảo
cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động tư pháp
Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho các cơ quan tư pháp. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị,
phương tiện làm việc hiện đại, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; tập
trung nguồn lực xây dựng các phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý chuyên
ngành.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thực hiện.
8. Công
tác thông tin, tuyên truyền về cải cách tư pháp, hoạt động tư pháp
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp, hoạt động
tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và Kết luận số
92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005
của Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Chương trình phối hợp số
28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ban Chỉ đạo cải cách tư
pháp Trung ương và Hội đồng Phối hợp, phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương,
tập trung tuyên truyền, phổ biến các Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự (sửa đổi);
Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính (sửa đổi);
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, quyền con người,
quyền công dân... đến toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất trong cán bộ, đảng viên, sự
đồng thuận trong Nhân Dân đối với các chủ trương, đường lối của Đảng về cải
cách tư pháp, gắn nhiệm vụ cải cách tư pháp với việc hoàn thiện và xây dựng hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Sở Tư pháp chủ trì cùng các
Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
III- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở,
Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố được phân công chủ trì,
phối hợp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
theo đúng yêu cầu, đảm bảo chất lượng theo Kế hoạch (Kế hoạch phải xác định lộ
trình, nguồn nhân lực, thời gian tổ chức thực hiện, các điều kiện bảo đảm thực
hiện); kịp thời báo cáo xin ý kiến, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; định
kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời gửi Sở Tư
pháp).
2. Sở Tư
pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ được giao; chủ trì và giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng các báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm và nhiệm kỳ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|