Kế hoạch 582/KH-UBND năm 2021 thực hiện chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 582/KH-UBND
Ngày ban hành 22/09/2021
Ngày có hiệu lực 22/09/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 582/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 22 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Thực hiện Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, trong đó có điều chỉnh các nội dung về lý do tinh giản (để phù hợp với các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019) và độ tuổi thực hiện tinh giản biên chế tương ứng chính sách về hưu trước tuổi hoặc thôi việc ngay (để phù hợp với các quy định của Bộ luật Lao động năm 2019). UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tiếp theo với các nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế, đồng thời thực hiện cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (HĐ68) để nâng cao chất lượng đội ngũ; thu hút người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế; được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, HĐ68 trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật; đảm bảo chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

3. Từng cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế của đơn vị mình đến năm 2030. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền.

II. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, QUY TRÌNH THỰC HIỆN

1. Quy định của pháp luật về chính sách tinh giản biên chế

- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP).

- Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 113/2018/NĐ-CP).

- Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây gọi tắt là Nghị định 135/2020/NĐ-CP).

- Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 143/2020/NĐ-CP).

- Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNV ngày 21/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

- Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC).

- Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2019/TT-BTC).

Và các văn bản hướng dẫn:

+ Công văn số 223/LĐTBXH-BHXH ngày 28/01/2021 của Bộ Lao động: Thương binh và Xã hội về việc góp ý dự thảo văn bản triển khai Nghị định số 143/2020/NĐ-CP;

+ Công văn số 850/BTP-PLDSKT ngày 24/3/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị định số 143/2020/NĐ-CP;

+ Công văn số 1456/BNV-TCBC ngày 07/4/2021 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế;

+ Công văn số 4126/BNV-TCBC ngày 24/8/2021 của Bộ Nội vụ về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP.

2. Thời điểm tinh giản biên chế

Lấy ngày 01 hàng tháng làm thời điểm muộn nhất để tính thời gian công tác và mức lương 05 năm cuối cho cán bộ, công chức, viên chức, HĐ68 thuộc đối tượng tinh giản biên chế, đồng thời là ngày nghỉ việc để hưởng chính sách tinh giản biên chế theo quy định. Trường hợp đặc biệt các cơ quan, đơn vị phải có báo cáo bằng văn bản gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Điều kiện áp dụng chính sách tinh giản biên chế

Tại thời điểm xét tinh giản biên chế, hồ sơ được đánh giá đáp ứng điều kiện thực hiện tinh giản biên chế nếu đáp ứng quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, đồng thời không thuộc diện các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế quy định tại Điều 7 Nghị định số 108/201 4/NĐ-CP

Việc xác định tuổi nghỉ hưu thực hiện theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu tại thời điểm xét tinh giản biên chế của đối tượng (không xác định tuổi nghỉ hưu trong tương lai quy định tại Phụ lục I, II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP).

Không thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Trình tự, quy trình và hồ sơ tinh giản biên chế

[...]