Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 5803/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg về đẩy mạnh Hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 5803/KH-UBND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 07/12/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Hữu Lập
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5803/KH-UBND

Bến Tre, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 26/CT-TTG NGÀY 04/9/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THEO HƯỚNG HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ HƠN

Thực hiện Công văn số 44/BCĐLNKT-VP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Ban Chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế quốc tế (BCĐLNKT) về việc Triển khai Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh Hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn.

Để triển khai thực hiện chủ trương chủ động và đẩy mạnh Hội nhập kinh tế quốc tế theo hưng hiệu lực và hiệu quả hơn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. Mục đích

Nhằm thực hiện tốt công tác Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Bến Tre, chủ trương hội nhập toàn diện, trong đó đẩy mạnh Hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn, tiếp tục tạo động lực và nâng cao khả năng cạnh tranh của tỉnh; khai thác lợi thế, khắc phục hạn chế, khó khăn nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình Hội nhập kinh tế quốc tế.

Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ nhiệm kỳ 2016-2020.

II. Nhiệm vụ, giải pháp

1. Tiếp tục triển khai, thực hiện các Chương trình hành động, Kế hoạch và văn bản chỉ đạo về Hội nhập kinh tế quốc tế:

- Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Tỉnh ủy Bến Tre về Thực hiện Nghị Quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về hội nhập quốc tế;

- Chương trình hành động số 5150/CTr-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương Đảng khóa X thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

2. Xây dựng các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể thực thi các quy định của pháp luật và các cam kết của Hội nhập kinh tế quốc tế tại địa phương đảm bảo hợp hiến, hợp pháp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thể thức đáp ứng yêu cầu quản lý; hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và cam kết trong các hiệp định thương mại tự do FTA.

3. Nghiêm túc thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

4. Phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tăng cường phổ biến thông tin về Hội nhập kinh tế quốc tế và hướng dẫn việc thực thi các cam kết hội nhập cho người dân và các doanh nghiệp tại địa phương; khuyến khích sự tham gia rộng rãi, tích cực và chủ động hơn nữa của khu vực tư nhân, các hiệp hội ngành, nghề, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong việc tìm hiểu, thực thi các cam kết quốc tế trong Hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Từng sở, ngành triển khai thực hiện các công việc cụ thể như sau:

a) Sở Công Thương

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, cung cấp đầy đủ, cập nhật các thông tin về Hội nhập kinh tế quốc tế và hưng dẫn cụ thể để doanh nghiệp và người dân nắm bắt, hiểu biết và có thể tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức bằng nhiều hình thức: Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn phổ biến các cam kết về Hội nhập kinh tế quốc tế; Chú trọng tuyên truyền, phổ biến các cam kết hội nhập kinh tế, tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương.

- Chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh định hướng, tranh thủ tận dụng cơ hội của các hiệp định thương mại tự do FTA nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp: Tập trung triển khai hiệu quả các đề án, chương trình của tỉnh: Đề án phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2020; Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm tỉnh Bến Tre đến năm 2020; Đán phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch giai đoạn 2015 - 2020; Chương trình phát triển ngành dừa tỉnh Bến Tre đến năm 2020; Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh các Làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2020; Chương trình phát triển xuất khẩu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020; Chương trình Xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hưng đến năm 2030. Tổ chức hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định quốc tế, chính sách thương mại của các nước cũng như quy định trong nước về xuất nhập khẩu.

- Thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệ thương mại: Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến pháp luật về phòng vệ thương mại nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức về phòng vệ thương mại, ứng phó với các rào cản thương mại tại thị trường xuất khẩu, chủ động phòng tránh các tranh chấp thương mại; Đăng tải các thông tin liên quan trên Cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư (cập nhật website, in ấn tài liệu phục vụ công tác XTĐT...)

- Xây dựng, in ấn danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2019-2020 và các ấn phẩm khác phục vụ xúc tiến đầu tư.

c) Sở Khoa học và Công nghệ

- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 - 2020”, cụ thể là nội dung đổi mới công nghệ. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vay vốn và tiếp cận với các Chương trình hỗ trợ để đầu tư nghiên cứu khoa học, nông nghiệp và các lĩnh vực ưu tiên khác theo chủ trương của Chính phủ. Hướng đến đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, phục vụ sản xuất, kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

- Triển khai và thực hiện Quyết định số 1931/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Thí điểm cơ chế đối tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ”.

- Tạo môi trường, động lực thúc đẩy quá trình ươm tạo, hình thành và phát triển loại hình các tổ chức khoa học và công nghệ[1] (KH&CN) và tiền đề ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao trên nền tảng khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã nghiệm thu, mô hình kinh doanh mới.

- Thúc đẩy, hỗ trợ việc ứng dụng tiến bộ KH&CN và đổi mới công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.

[...]