Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW và Kế hoạch 84-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 220/KH-UBND
Ngày ban hành 31/12/2021
Ngày có hiệu lực 31/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Trần Văn Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 220/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 31 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY 23/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 84-KH/TU NGÀY 07/10/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khoá XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (sau đây gọi là Chỉ thị số 05);

Thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khoá XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;

Thực hiện Kế hoạch số 84-KH/TU ngày 07/10/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 05 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (sau đây gọi là Kế hoạch số 84).

Để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 84-KH/TU của Tỉnh ủy, góp phần giảm nghèo bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 05 và Kế hoạch số 84 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức quán triệt và triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 84-KH/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ đề ra tại Chỉ thị số 05 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 84 của Tỉnh ủy; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và Nhân dân, sự phối hợp chặt chẽ của cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thực hiện công tác giảm nghèo, bảo đảm giảm nghèo bền vững và hạn chế tái nghèo, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo do Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII đề ra.

2. Yêu cầu

- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời các chính sách giảm nghèo nhằm cải thiện và nâng cao đời sống, tinh thần cho hộ nghèo và hộ cận nghèo. Công tác giảm nghèo phải theo địa chỉ, nguyên nhân, nguyện vọng và đúng thực chất, không chạy theo thành tích. Có chính sách khuyến khích, động viên hộ nghèo có ý chí vươn lên thoát nghèo bền vững. Giảm dần đầu tư trực tiếp, ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các dự án giảm nghèo hiệu quả, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ cải thiện, nâng cao mức sống cho hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội để bảo đảm an sinh xã hội; phát huy ý chí tự lực, tự cường, chủ động vươn lên thoát nghèo.

- Xã hội hóa công tác giảm nghèo, huy động nguồn lực của toàn xã hội cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước cùng chăm lo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Tăng cường kiểm tra giám sát nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII đề ra.

II. MỤC TIÊU

- Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo: phấn đấu đến cuối năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh giảm còn từ 0,5% trở xuống. Hỗ trợ đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo giúp cho các hộ nghèo thoát nghèo bền vững, hạn chế tình trạng hộ tái nghèo.

- Về thu nhập: bảo đảm 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Hỗ trợ các mô hình khuyến nông, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cho hộ nghèo.

- Về tiếp cận y tế: 100% người nghèo được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế; người nghèo bệnh nặng được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh.

- Về tiếp cận giáo dục: thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên con hộ nghèo, hạn chế tình trạng bỏ học và tăng tỷ lệ trẻ em đến trường. Phấn đấu đạt tỷ lệ trẻ đến trường đúng độ tuổi nhà trẻ đạt 40%, mẫu giáo đạt 96%, phổ thông trung học và tương đương đạt 91,5%.

- Về nhà ở: tạo điều kiện xây mới và sửa chữa nhà ở Đại đoàn kết cho khoảng 200 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở (những hộ này phải đáp ứng được tiêu chuẩn về đất xây dựng).

- Về tiếp cận nước sạch và vệ sinh:

+ Về nước sạch: Phấn đấu đến năm 2025 có 95% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch, trong đó tỷ lệ người nghèo sử dụng nước sạch là 80%/tổng số hộ nghèo.

+ Về vệ sinh môi trường: 99% người dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh so với tổng số hộ dân.

- Về tiếp cận thông tin: Nâng cao chất lượng, dịch vụ viễn thông và vùng phủ sóng thông tin di động, phát thanh, truyền hình nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, độ tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu của người dân.

- Về trợ giúp pháp lý: phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ người dân biết đến trợ giúp pháp lý là 95%, tỷ lệ người thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu theo đúng quy định được trợ giúp pháp lý miễn phí là 100%.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH (Phụ lục kèm theo)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng dự thảo Quyết định quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu áp dụng giai đoạn 2022-2025, 2026-2030; Nghị quyết phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững áp dụng giai đoạn 2022-2025 và giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh. Đồng thời xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025, giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh.

[...]