Kế hoạch 5611/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 5611/KH-UBND
Ngày ban hành 07/09/2022
Ngày có hiệu lực 07/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Ngọc Tam
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5611/KH-UBND

Bến Tre, ngày 07 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) đến năm 2030 theo Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ; gắn với việc tổ chức thực hiện đạt kết quả Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.

2. Yêu cầu

Các nhiệm vụ triển khai phải đảm bảo tính khoa học, thiết thực, hiệu quả; tránh hình thức, lãng phí, phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, đơn vị; thu hút sự tham gia sâu rộng của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN; chú trọng hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; chủ động tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế - xã hội và thu nhập của Nhân dân, góp phần thực hiện đạt kết quả Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy Bến Tre và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.

2. Mục tiêu cụ thể

- Hàng năm, phấn đấu tổ chức thực hiện ít nhất 50 nhiệm vụ KH&CN để chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân; trong đó ưu tiên các nhiệm vụ có gắn kết trực tiếp doanh nghiệp để nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng kết quả hoặc triển khai để tạo ra sản phẩm thực tế, kết nối thị trường thương mại hóa. Đến năm 2030, tỷ trọng đóng góp của KH&CN thông qua TFP khoảng 45% vào tăng trưởng kinh tế; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 7,5%/năm; Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 30%; Giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 40%; Giá trị sản phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường tăng bình quân 22%/năm và chiếm tỷ trọng 10% GRDP.

- Thông qua các chương trình, mô hình, nhiệm vụ KH&CN, hàng năm tổ chức đào tạo cho khoảng 200 kỹ thuật viên cơ sở và tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho nông dân, góp phần nâng cao năng lực áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới phù hợp với điều kiện thực tế, trình độ phát triển sản xuất của các địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển tài sản trí tuệ. Phấn đấu đến năm 2030, có 60% sản phẩm dịch vụ chủ lực, đặc thù cấp tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ; hỗ trợ 20-30 lượt doanh nghiệp tham gia hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm thành tựu về KH&CN, trưng bày giới thiệu các sản phẩm OCOP.

- Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, thúc đẩy hoạt động ĐMST. Phấn đấu đến năm 2030, hình thành và phát triển doanh nghiệp KHCN và ĐMST tăng hai lần so với năm 2020; hỗ trợ 20 dự án khởi nghiệp ĐMST có sản phẩm kinh doanh; 100 sản phẩm ĐMST triển khai ứng dụng hiệu quả được công bố thông qua cuộc thi ĐMST trong doanh nghiệp; thu hút 50 ý tưởng, dự án tham gia Hội thi khởi nghiệp ĐMST đến từ các trường đại học, cao đẳng và phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030, có 100 doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến; 50 doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng, áp dụng công cụ cải tiến năng suất chất lượng; 20 doanh nghiệp được hỗ trợ áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và 25 sản phẩm hàng hóa được hỗ trợ áp dụng mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Phấn đấu đến năm 2030, phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh đạt trên 39.000 người; số người làm công tác KH&CN đạt 15 người trên 1 vạn dân. Quan tâm đầu tư trang thiết bị, phòng thí nghiệm cho các tổ chức KH&CN, Phân hiệu đại học, các trường cao đẳng; Không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nghiên cứu thực nghiệm nhằm phát huy tối đa khả năng sáng tạo của đội ngũ trí thức, KH&CN của tỉnh.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Hoạt động KH&CN phục vụ phát triển công nghiệp, doanh nghiệp, doanh nhân

- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Nghị quyết số 52-NQ-TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung chuyển giao, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ, phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh, tiến tới hình thành các ngành công nghiệp mới, công nghiệp có công nghệ cao, như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, các ngành tự động hóa; phát triển công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hóa thân thiện với môi trường.

- Tiếp tục xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu ứng dụng KH&CN, làm chủ và đưa công nghệ mới, số hóa vào sản xuất kinh doanh, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng và xác lập quyền sở hữu công nghiệp, phát triển tài sản trí tuệ, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có giá trị gia tăng cao.

2. Hoạt động KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

- Tập trung hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân ứng dụng kỹ thuật số, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, ưu tiên phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; xây dựng, thực hiện các dự án, mô hình nông nghiệp theo chuồi giá trị; chú trọng tạo lập và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm chủ lực, đặc thù mang thương hiệu địa phương.

- Thông qua các nhiệm vụ KH&CN thực hiện xét chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi mới có có năng suất, chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3004/KH-UBND ngày 01/6/2021 của UBND tỉnh về phát triển 4.000 ha nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre đến năm 2025.

- Ứng dụng đồng bộ các giải pháp KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là giống và kỹ thuật canh tác, quản lý sâu hại, dịch bệnh, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường; gắn kết chặt chẽ giữa nuôi trồng, khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện bảo tồn phát triển các giống dừa chất lượng cao, tập trung phát triển công nghiệp chế biến dừa có giá trị gia tăng tầm cỡ khu vực và quốc tế.

- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch từ khâu bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch và nâng cao giá trị sản phẩm.

3. Hoạt động KH&CN phục vụ phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ

[...]