ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 18 tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2019-2021
Thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống
ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch bảo
đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2019-2021 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự
an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình.
b) Đồng bộ và thực hiện nghiêm các giải
pháp đề ra để góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ “tiếp tục kéo giảm tai
nạn giao thông, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi năm từ
5% đến 10%”.
2. Yêu cầu
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động, nghiêm túc tổ chức thực hiện
các giải pháp để tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc
giao thông.
b) Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và
chống ùn tắc giao thông.
II. NỘI DUNG
1. Giám sát, tổng hợp tình hình vi phạm
quy định trong quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan đến trật tự an toàn
giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ
biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm
môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình
văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến
trong hành vi của người tham gia giao thông.
3. Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông
tin để phối hợp trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và tổ chức
giao thông; đồng thời, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ trong quản lý hoạt động
vận tải và tổ chức giao thông trên địa bàn, kết nối, tích hợp với hệ thống điều hành chung của bộ, ngành ở trung ương để triển khai đồng
bộ kể từ năm 2022.
4. Tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm
các vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông; kiểm tra, siết chặt kỷ
cương công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; quản lý an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội
địa; an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ; đường thủy nội địa; tăng cường
công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô
tô, xe gắn máy, xe đạp điện.
5. Vận động các đoàn thể chính trị -
xã hội trên địa bàn tham gia cảnh giới, bảo đảm an toàn
giao thông tại điểm giao cắt đường bộ với đường sắt không có rào chắn; sử dụng
quỹ bảo trì đường bộ và huy động nhân dân tham gia làm gờ giảm tốc và cắm biển
cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính, lối đi tự mở qua đường sắt. Gắn
trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cấp huyện, xã nếu để phát
sinh lối đi tự mở qua đường sắt hoặc đấu nối công trình vào đường bộ trái phép
6. Chủ động tổ chức thực hiện và phối
hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trong việc triển khai các giải pháp về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
7. Đến năm 2021 xử lý cơ bản các điểm
đen, điểm mất an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện, bổ sung hệ thống
báo hiệu còn thiếu; loại bỏ hệ thống báo hiệu không phù hợp, tạo điều kiện cho
người tham gia giao thông an toàn, thuận lợi.
8. Không xem xét các hình thức thi
đua, khen thưởng nhà nước đối với tập thể UBND cấp tỉnh, huyện, xã và Chủ tịch
UBND - Trưởng Ban ATGT tỉnh, huyện nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông đặc
biệt nghiêm trọng trên địa bàn mà nguyên nhân đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo nhưng chưa khắc phục (điểm đen về tai nạn giao thông, đường dân
sinh, lối đi tự mở, đường ngang đường sắt...).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Sở Giao thông Vận tải
a) Giám sát, tổng hợp tình hình vi phạm
quy định trong quản lý quy hoạch giao thông vận tải; quy hoạch đấu nối; quy hoạch
vận tải; quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt có liên quan đến trật tự
an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ tình hình vi phạm quy định
pháp luật đề xuất các giải pháp khắc phục các tồn tại.
b) Tăng cường phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc trao đổi, chia sẻ thông tin để bảo đảm trật tự
an toàn giao thông và tổ chức giao thông.
Chủ trì tổ chức thực hiện hoặc tham
mưu việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý hoạt động vận tải và tổ chức
giao thông trên địa bàn; sẵn sàng kết nối, tích hợp với hệ
thống điều hành chung của bộ, ngành ở trung ương để triển khai đồng bộ kể từ
năm 2022.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ
biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm
môi trường từ hoạt động giao thông vận tải.
d) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra tuần
tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông;
tổ chức kiểm tra, siết chặt kỷ cương công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe; quản lý chặt chẽ các hoạt động nhằm đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, an
toàn trong hoạt động vận tải đường bộ; đường thủy nội địa; tăng cường công tác
kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông; tăng cường kiểm tra, quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ tình hình vi phạm quy định
pháp luật đề xuất các giải pháp khắc phục các tồn tại.
e) Tham mưu UBND tỉnh để tổ chức thực
hiện và phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trong việc triển khai các giải pháp
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
f) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức xử lý cơ
bản các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu
trên địa bàn tỉnh xong trong giai đoạn 2019 - 2021.
Hàng năm rà soát các điểm đen, điểm mất
an toàn giao thông và hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý để chủ động
tổ chức khắc phục, hoàn thiện đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; báo cáo
UBND tỉnh xem xét xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hệ thống
báo hiệu trên các tuyến đường quản lý không thực hiện được do vượt quá khả năng
bố trí kinh phí.
Là đầu mối tổng hợp các đề xuất xử lý
điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu của cơ
quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh phương án xử lý.
2. Công
an tỉnh
a) Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử
lý nghiêm các vi phạm quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; tăng cường
công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô
tô, xe gắn máy, xe đạp điện.
b) Tuyên truyền giáo dục, phổ biến
pháp luật và vận động quần chúng tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
c) Tổ chức công tác chỉ huy, điều khiển
giao thông; hướng dẫn phân luồng, phòng chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng cường phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc trao đổi, chia sẻ thông tin để bảo đảm trật tự
an toàn giao thông và tổ chức giao thông.
3. Sở Xây dựng
a) Giám sát, tổng hợp tình hình vi phạm
quy định trong quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị có liên quan đến trật
tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ tình hình vi phạm quy định
pháp luật đề xuất các giải pháp khắc phục các tồn tại.
b) Tham mưu thực hiện đảm bảo quy mô
diện tích đỗ xe trong đô thị, các công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối
đi bộ; thiết kế, thi công và bảo hành, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị
đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.
c) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
trong việc xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống
báo hiệu trên các tuyến đường quản lý xong trong giai đoạn 2019 - 2021.
Hàng năm rà soát các điểm đen, điểm mất
an toàn giao thông và hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý để chủ động
tổ chức khắc phục, hoàn thiện đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; đề xuất
xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu
trên các tuyến đường quản lý không thực hiện được do vượt quá khả năng bố trí
kinh phí về Sở Giao thông Vận tải tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
d) Tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ
biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trong cơ
quan.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ
biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm
môi trường từ hoạt động giao thông vận tải; phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị xã hội, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền
thông hiện đại để tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao thông.
b) Chủ động nắm bắt chủ trương của Bộ
Thông tin và Truyền thông (về việc hàng tháng đưa nội dung tuyên truyền về trật
tự an toàn giao thông vào các cuộc họp giao ban báo chí ở trung ương và địa
phương; tổ chức Hội thi thông tin lưu động tuyên truyền về an toàn giao thông;
lập Đề án tuyên truyền an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2019 - 2021; Đề án tuyên truyền vận
động nhân dân phòng chống tác hại của rượu, bia, thực hiện “Đã uống rượu bia, không
lái xe”) để tổ chức thực hiện và tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện.
5. Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ
biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông tại cơ
quan, đơn vị.
b) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
trong việc xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống
báo hiệu trên các tuyến đường quản lý xong trong giai đoạn 2019 - 2021.
Hàng năm rà soát các điểm đen, điểm mất
an toàn giao thông và hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý để chủ động
tổ chức khắc phục, hoàn thiện đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; đề xuất
xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống báo hiệu
trên các tuyến đường quản lý không thực hiện được do vượt quá khả năng bố trí
kinh phí về Sở Giao thông Vận tải tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ
biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm
môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình
văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến
trong hành vi của người tham gia giao thông.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tuần
tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự
an toàn giao thông; tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao
thông và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội
mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện.
c) Vận động các đoàn thể chính trị -
xã hội trên địa bàn tham gia cảnh giới, bảo đảm an toàn giao thông tại điểm
giao cắt đường bộ với đường sắt không có rào chắn; sử dụng kinh phí quỹ bảo trì
đường bộ được cấp và huy động nhân dân tham gia làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh
báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính, lối đi tự mở qua đường sắt.
d) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
trong việc xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống
báo hiệu trên các tuyến đường quản lý xong trong giai đoạn 2019 - 2021.
Hàng năm rà soát các điểm đen, điểm mất
an toàn giao thông và hệ thống báo hiệu trên các tuyến đường quản lý để chủ động
tổ chức khắc phục, hoàn thiện đảm bảo an toàn giao thông theo quy định; đề xuất
xử lý xử lý các điểm đen, điểm mất an toàn giao thông và hoàn thiện hệ thống
báo hiệu trên các tuyến đường quản lý không thực hiện được do vượt quá khả năng
bố trí kinh phí, đề nghị Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
e) Nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch, tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch, quản lý phát triển đô thị theo
quy hoạch được duyệt. Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phê duyệt, điều chỉnh
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, bảo đảm khả năng đáp ứng, kết nối giao
thông đô thị.
f) Riêng đối với UBND thành phố Ninh
Bình, ngoài các nội dung trên cần tập trung nghiên cứu, đánh giá, đề xuất giải
pháp chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Ninh Bình xong trước
30/6/2019; báo cáo UBND tỉnh xem xét xử lý.
7. Quỹ bảo trì đường bộ
Hàng năm bố trí một phần kinh phí để
làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính, lối
đi tự mở qua đường sắt.
8. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Kiểm tra, đôn đốc, nắm bắt việc thực
hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ tháng 12 hàng năm tổng hợp
báo cáo kết quả việc thực hiện về Ủy ban An toàn giao thông Quốc Gia.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình phối hợp về tuyên truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn
giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao
thông vận tải nhằm vận động toàn dân xây dựng văn hóa tham gia giao thông an
toàn và thân thiện với môi trường.
9. Sở Nội vụ
Tham mưu việc gắn trách nhiệm và xử
lý kỷ luật đối với người đứng đầu cấp huyện, xã nếu để phát sinh lối đi tự mở
qua đường sắt hoặc đấu nối công trình vào đường bộ trái phép.
10. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức theo dõi, không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng
nhà nước đối với tập thể UBND cấp tỉnh, huyện, xã và Chủ tịch UBND - Trưởng Ban
ATGT tỉnh, huyện nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng
trên địa bàn mà nguyên nhân đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
nhưng chưa khắc phục (điểm đen về tai nạn giao thông, đường dân sinh, lối đi tự
mở, đường ngang đường sắt...).
11. Các Sở, ban, ngành
a) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ
biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm
môi trường từ hoạt động giao thông vận tải.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tham mưu
UBND tỉnh trong việc triển khai các giải pháp về bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, chống ùn tắc giao thông thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách.
12. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
cho việc triển khai kế hoạch bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc
giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019 - 2021.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
a) Nguồn kinh phí: Kinh phí xử phạt
vi phạm hành chính về trật tự ATGT.
b) Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài
chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ
trì, theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện nội
dung của Kế hoạch.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ
quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện.
3. Đề nghị các cấp
ủy đảng, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, tỉnh Đoàn,
các Hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức đoàn thể tích cựu
vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của
pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị để kiểm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, chống
ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
4. Chế độ báo cáo
a) Hàng quý các cơ quan, đơn vị, địa
phương đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp
khắc phục các điểm hạn chế, tồn tại gửi Sở GTVT tổng hợp để UBND tỉnh báo cáo tại
hội nghị giao ban trực tuyến toàn quốc về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
b) Định kỳ tháng 12 hàng năm cơ quan,
đơn vị, địa phương gửi Sở Giao thông vận tải để tổng hợp gửi Ban An toàn giao
thông tỉnh báo cáo kết quả việc thực hiện về Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP4,2,3,5,6,7.
vmh.29.QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|