Kế hoạch 352/KH-UBND năm 2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 352/KH-UBND
Ngày ban hành 20/03/2019
Ngày có hiệu lực 20/03/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Công Thuật
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 352/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 20 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 12/NQ-CP), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Tiếp tục kéo giảm tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông mỗi năm từ 5% đến 10%.

2. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật, đẩy mạnh triển khai các đề án, dự án về bảo đảm trật tự an toàn giao thông (TTATGT), chống ùn tắc giao thông.

II. YÊU CẦU

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại việc thực hiện các kế hoạch, đề án bảo đảm TTATGT đã và đang thực hiện trong thời gian qua, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện Kế hoạch này, ban hành trong Quý I/2019.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh trong việc triển khai các giải pháp về bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông và Kế hoạch này.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông; lồng ghép mục tiêu an toàn giao thông, tránh ùn tắc giao thông trong các đề án chiến lược, quy hoạch, các dự án đầu tư tạo ra nhu cầu giao thông, vận tải lớn.

2. Tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT, trật tự đô thị; kiên trì xây dựng văn hoá giao thông an toàn và thân thiện cho mọi tầng lớp nhân dân.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận tải, xây dựng, đất đai và du lịch có liên quan đến nhiệm vụ bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông; nâng cao năng lực, hiệu lực của lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về TTATGT.

4. Tập trung triển khai bảo đảm tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông gắn với duy tu, bảo đảm an toàn giao thông (ATGT) và khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng hiện hữu; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang ATGT đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.

5. Đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống dịch vụ vận tải, nâng cao năng lực, chất lượng và giảm giá; phát triển hệ thống vận tải công cộng trong đô thị, trong tỉnh và liên tỉnh. Tăng cường quản lý các đơn vị kinh doanh vận tải đảm bảo các điều kiện về an toàn giao thông, việc thực hiện quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải, chú trọng công tác hậu kiểm. Tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện.

6. Ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác quản lý, điều hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông cũng như hỗ trợ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về TTATGT.

7. Kiểm soát chặt điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các phương tiện cơ giới, đặc biệt là trong các khu vực trung tâm đô thị.

8. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đào tạo và cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn lái phương tiện thủy nội địa; đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.

9. Quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng bảo đảm việc đầu tư, xây dựng mới hoặc điều chỉnh, sắp xếp các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... trong các đô thị phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giao thông vận tải:

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư hạ tầng giao thông đã được phê duyệt.

- Tăng cường công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.

- Tăng cường rà soát, kiến nghị, xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn mất an toàn giao thông trên hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ; xây dựng gờ giảm tốc, biển cảnh báo nguy hiểm cho người tham gia giao thông đường bộ trước điểm giao cắt với đường sắt trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.

- Chỉ đạo Thanh tra giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về TTATGT; tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông.

- Kiểm tra, siết chặt kỷ cương công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thuỷ nội địa; an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa.

2. Công an tỉnh:

- Đẩy mạnh tuần tra kiểm soát, chú trọng tuần tra lưu động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức được giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về TTATGT, trong đó tập trung xử lý nghiêm hành vi điều khiển phương tiện sử dụng ma túy, chất kích thích khi lái xe, vi phạm nồng độ cồn, vi phạm quy định tốc độ, sử dụng điện thoại di động, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô, không đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy, vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật và tải trọng của xe ô tô chở khách từ 9 chỗ trở lên và xe ô tô tải có trọng tải từ 10 tấn trở lên.

[...]