ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 5454/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 11
tháng 11 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÓA MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020”
Thực hiện Quyết định số 692/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xóa mù chữ đến năm
2020”, Công văn số 3428/BGDĐT-GDTX ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc triển khai thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm
2020” trên địa bàn tỉnh Bến Tre, như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu đến năm 2015:
- Nâng cao tỷ lệ người biết chữ đạt trên 99% trong
độ tuổi 15-60, nâng cao tỷ lệ người biết chữ đạt 99% trong độ tuổi 15-35;
- Có 80% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học
tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả biết chữ;
- Duy trì 100% đơn vị cấp huyện và đơn vị cấp xã đạt
chuẩn chống mù chữ giai đoạn 2013-2020.
b) Mục tiêu đến năm 2020:
- Nâng cao tỷ lệ người biết chữ đạt trên 99% trong
độ tuổi 15-60, nâng cao tỷ lệ người biết chữ đạt 99% trong độ tuổi 15-35;
- Có 90% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học
tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả biết chữ;
- Tiếp tục duy trì 100% đơn vị cấp huyện và đơn vị
cấp xã đạt chuẩn chống mù chữ giai đoạn 2013-2020.
2. Yêu cầu:
Thực hiện xóa mù chữ là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên của cả hệ thống chính trị; là công tác mang tính xã hội sâu sắc, rộng lớn.
Do đó cần phải huy động nhiều lực lượng chính trị, xã hội tham gia. Ngành giáo
dục và đào tạo các cấp phải tích cực tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp xây
dựng kế hoạch xóa mù chữ hàng năm.
3. Lộ trình thực hiện xóa mù chữ (đính kèm Phụ lục
I):
II NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức về công
tác chống mù chữ:
a) Tổ chức tuyên truyền về tầm quan trọng của việc
biết chữ đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và cộng đồng thông qua các
tổ nhân dân tự quản và các tổ chức đoàn, hội ở cơ sở;
b) Biên soạn, in ấn, phát hành các tài liệu tuyên
truyền về công tác chống mù chữ;
c) Gắn kết tuyên truyền chống mù chữ với việc xây dựng
xã hội học tập và các phong trào thi đua ở địa phương;
d) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các tập thể và
cá nhân có nhiều thành tích trong công tác chống mù chữ.
2. Đổi mới công tác quản lý, tổ
chức lớp học xóa mù chữ với các nhóm đối tượng:
a) Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động
của Ban Chỉ đạo Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục của địa phương, tạo sự phối hợp
chặt chẽ giữa ngành giáo dục vời các ngành, các tổ chức có liên quan trong công
tác chống mù chữ;
b) Tăng cường công tác điều tra, cập nhật số liệu về
người mù chữ, từ đó có kế hoạch phân công trong Ban Chỉ đạo xã vận động từng
người mù chữ ra lớp học;
c) Tổ chức lớp học xóa mù chữ phù hợp với thực tiễn
địa phương và người học;
d) Xây dựng định mức chi cho công tác xóa mù chữ;
đ) Kiểm tra, đánh giá, công nhận đạt chuẩn chống mù
chữ: Mỗi năm ít nhất một lần, Ban Chỉ đạo tỉnh kiểm tra Ban Chỉ đạo các huyện,
thành phố (gọi chung là huyện), Ban Chỉ đạo huyện kiểm tra Ban Chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là xã) về tiến độ thực hiện xóa mù chữ. Cuối năm hoặc
kết thúc từng giai đoạn sẽ tổng kết và đánh giá việc thực hiện Đề án xóa mù chữ,
có hình thức khen thưởng kịp thời nhằm động viên các đơn vị và cá nhân có thành
tích; có biện pháp xử lý, chấn chỉnh các hạn chế, tồn tại gây khó khăn, cản trở
công tác xóa mù chữ;
e) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về
công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục của địa phương. Thực hiện chế độ báo
cáo đầy đủ, chính xác theo quy định.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, giáo viên tham gia chống mù chữ:
a) Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, giáo viên tham gia dạy xóa mù chữ, nhất là đội ngũ giáo viên tiểu học;
b) Bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng giáo dục hòa nhập
cho giáo viên dạy xóa mù chữ cho người khuyết tật;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với những người
tham gia công tác chống mù chữ và hỗ trợ người học xóa mù chữ.
4. Củng cố bền vững kết quả chống
mù chữ, hạn chế mù chữ trở lại:
a) Tăng cường tổ chức các lớp học chuyên đề về y tế,
văn hóa, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt,… tại các trung tâm học tập cộng đồng
nhằm củng cố kết quả biết chữ, hạn chế mù chữ trở lại (tái mù chữ);
b) Cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công
nghệ nhằm giúp người mới biết chữ có tài liệu đọc hấp dẫn, thiết thực; trên cơ
sở đó, duy trì, củng cố kết quả xóa mù chữ; đồng thời áp dụng những kiến thức
vào thực tế cuộc sống, sản xuất;
c) Tăng cường hoạt động của các thư viện xã;
d) Tổ chức các lớp học nghề truyền thống, nghề ngắn
hạn cho những người mới biết chữ;
e) Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học
cơ sở, phổ cập giáo dục trung học. Vận động các đối tượng trong độ tuổi phổ cập
giáo dục không có điều kiện học ở các trường lớp chính quy theo học các lớp
không chính quy.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
chống mù chữ:
a) Tăng cường huy động giáo viên các trường tiểu học;
cán bộ hưu trí; các hội viên, đoàn viên các hội, đặc biệt là Hội Khuyến học, Hội
Cựu giáo chức, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức tham gia dạy xóa mù chữ. Đẩy mạnh
hoạt động tình nguyện dạy xóa mù chữ của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh;
b) Huy động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng
góp, hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho công tác xóa mù chữ, nhất là giúp
đỡ các học viên thuộc gia đình khó khăn.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện công tác xóa mù chữ chủ yếu từ
Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo. Hàng năm, kinh phí chi cho
công tác xóa mù chữ dự kiến như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Số tiền
|
113,75
|
208,35
|
204,25
|
197,15
|
188,75
|
159,45
|
151,05
|
137,25
|
(Chi tiết đính kèm Phụ lục II)
- Các huyện, xã cần vận động thêm kinh phí từ các nguồn
tài trợ của các tổ chức xã hội và cá nhân để bổ sung cho công tác xóa mù chữ;
- Việc quản lý và sử dụng kinh phí được thực hiện
theo các quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cấp tỉnh:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và chủ
trì thực hiện công tác xóa mù chữ; hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ,
tổ chức triển khai Kế hoạch, theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện, kịp thời kiểm
điểm rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tổng kết hàng năm hoặc
theo từng giai đoạn, báo cáo định kỳ cho Thường trực Tỉnh ủy và Hội đồng nhân
dân tỉnh về tiến độ thực hiện công tác xóa mù chữ;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện công tác xóa mù chữ hàng năm trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng chính
sách, chế độ hỗ trợ người dạy và người học xóa mù chữ;
- Tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên của các
ngành học, cấp học, nhất là giáo viên tiểu học đủ về số lượng, mạnh về chất lượng.
Tích cực chống lưu ban, bỏ học, nâng cao hiệu quả đào tạo;
- Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tài liệu
dạy, học chương trình xóa mù chữ cho các nhóm đối tượng;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh động
viên nhân dân tích cực chủ động tham gia công tác xóa mù chữ.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cung
cấp các tài liệu học tập chuyên đề về nông nghiệp và nông thôn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cho các trung tâm học tập cộng đồng ở các xã;
- Đưa tiêu chí xóa mù chữ vào xây dựng nông thôn mới
ở cấp xã, huyện phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh và các cơ
quan liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích những người chưa biết
chữ ở nông thôn tích cực học xóa mù chữ.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Tài chính xây dựng chính sách hỗ trợ, giúp đỡ thanh thiếu niên là con liệt sĩ,
con thương binh, con gia đình có công cách mạng, con hộ nghèo, con gia đình có
hoàn cảnh khó khăn theo quy định của Nhà nước, người khuyết tật học xóa mù chữ;
- Củng cố, tăng cường, phát triển cơ sở dạy nghề. Chỉ
đạo các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các lớp truyền nghề, học nghề ngắn hạn, đơn
giản, phương pháp giảng dạy phù hợp cho người mới biết chữ.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền về công tác
xóa mù chữ.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo
và các ngành có liên quan rà soát, bổ sung quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất trường
học (trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường đạt
chuẩn quốc gia) đảm bảo phục vụ tốt công tác xóa mù chữ.
e) Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh kinh phí thực hiện, chế độ, chính sách đối với những người tham
gia công tác chống mù chữ và hỗ trợ người học xóa mù chữ;
- Bố trí kinh phí phục vụ công tác xóa mù chữ theo
quy định hiện hành.
g) Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, nghề nghiệp:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phân công
trách nhiệm và hướng dẫn các tổ chức thành viên cấp huyện, xã xây dựng chương
trình, kế hoạch phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác chống mù chữ,
đưa nội dung xóa mù chữ vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” ở khu dân cư;
- Hội Khuyến học tỉnh: Chỉ đạo cho các Hội Khuyến học
huyện, xã phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo địa phương nâng cao chất lượng
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, tổ chức các lớp học xóa mù chữ và
các lớp chuyên đề để củng cố kết quả biết chữ. Tổ chức vận động các gia đình,
dòng họ và cộng đồng dân cư tích cực vận động người chưa biết chữ tham gia các
lớp xóa mù chữ;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo các cấp hội đẩy
mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho phụ nữ và trẻ em gái về sự cần
thiết phải biết chữ. Phối hợp với ngành giáo dục tổ chức điều tra, thống kê số
phụ nữ, trẻ em gái không biết chữ; nghiên cứu các biện pháp vận động, tổ chức
các hình thức học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng. Tạo điều kiện cho
phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, làm nghề để củng cố kết quả
biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống gia đình;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Vận động
thanh, thiếu niên chưa biết chữ tham gia học xóa mù chữ; tổ chức phong trào học
sinh, sinh viên tình nguyện dạy xóa mù chữ cho người dân ở vùng khó khăn, trẻ
em lang thang đường phố;
- Hội Nông dân tỉnh: Chỉ đạo các cấp hội huyện, xã
phối hợp với ngành giáo dục, chính quyền địa phương tổ chức điều tra, cập nhật
thực trạng người mù chữ ở nông thôn, vận động và tổ chức các lớp học xóa mù chữ
cho nông dân. Tổ chức các lớp học nghề đơn giản hỗ trợ nông dân học Chương
trình giáo dục sau khi biết chữ;
- Hội Cựu chiến binh, Hội Cựu giáo chức tỉnh phối hợp
với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp chống mù chữ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
2. Cấp huyện, xã:
Ủy ban nhân dân huyện, xã chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện công tác xóa mù chữ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
PHỤ LỤC I
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÓA MÙ CHỮ
(Kèm theo Kế hoạch số 5454/KH-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Năm
|
Độ tuổi
|
Xóa mù chữ
|
Người biết chữ
|
Số lượng người xóa
mù chữ/số người mù chữ năm 2012
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng người biết
chữ/dân số trong độ tuổi
|
Tỷ lệ %
|
2013
|
15 - 35
|
1.017/3.178
|
32,00
|
499.398/501.559
|
99,56
|
15 - 60
|
4.971/19.887
|
25,00
|
1.179.307/1.194.223
|
98,75
|
2014
|
15 - 35
|
1.589/3.178
|
50,00
|
499.970/501.559
|
99,68
|
15 - 60
|
8.352/19.887
|
42,00
|
1.182.688/1.194.223
|
99,03
|
2015
|
15 - 35
|
2.097/3.178
|
66,00
|
500.478/501.559
|
99,78
|
15 - 60
|
11.773/19.887
|
59,00
|
1.186.069/1.194.223
|
99,32
|
2016
|
15 - 35
|
2.415/3.178
|
76,00
|
500.796/501.559
|
99,85
|
15 - 60
|
13.722/19.887
|
69,00
|
1.188.058/1.194.223
|
99,48
|
2017
|
15 - 35
|
2.669/3.178
|
84,00
|
501.050/501.559
|
99,90
|
15 - 60
|
15.512/19.887
|
78,00
|
1.189.848/1.194.223
|
99,63
|
2018
|
15 - 35
|
2.892/3.178
|
91,00
|
501.273/501.559
|
99,94
|
15 - 60
|
16.904/19.887
|
85,00
|
1.191.240/1.194.223
|
99,75
|
2019
|
15 - 35
|
3.019/3.178
|
95,00
|
501.400/501.559
|
99,97
|
15 - 60
|
18.296/19.887
|
92,00
|
1.188.058/1.194.223
|
99,87
|
2020
|
15 - 35
|
3.146/3.178
|
99,00
|
501.527/501.559
|
99,99
|
15 - 60
|
19.489/19.887
|
98,00
|
1.188.058/1.194.223
|
99,97
|
PHỤ LỤC II
KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÓA MÙ CHỮ
(Kèm theo Kế hoạch số 5454/KH-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Đơn vị: Triệu đồng
Huyện
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ba Tri
|
10,00
|
13,00
|
13,00
|
13,00
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
07,00
|
Bình Đại
|
08,00
|
07,00
|
06,00
|
05,00
|
04,00
|
03,00
|
02,00
|
01,00
|
Châu Thành
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
05,00
|
05,00
|
05,00
|
05,00
|
Chợ Lách
|
06,00
|
06,00
|
01,00
|
01,00
|
01,00
|
00,00
|
00,00
|
00,00
|
Giồng Trôm
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
07,00
|
07,00
|
07,00
|
05,00
|
05,00
|
Mỏ Cày Bắc
|
06,00
|
07,00
|
07,00
|
06,00
|
04,00
|
03,00
|
02,00
|
01,00
|
Mỏ Cày Nam
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
05,00
|
05,00
|
05,00
|
05,00
|
05,00
|
TP. Bến Tre
|
05,00
|
05,00
|
05,00
|
05,00
|
03,00
|
03,00
|
02,00
|
01,00
|
Thạnh Phú
|
15,00
|
15,00
|
15,00
|
13,00
|
13,00
|
13,00
|
12,00
|
10,00
|
Cả tỉnh
|
113,75
|
208,35
|
204,25
|
197,15
|
188,75
|
159,45
|
151,05
|
137,25
|