Kế hoạch 545/KH-UBND về tổ chức việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2022

Số hiệu 545/KH-UBND
Ngày ban hành 07/12/2022
Ngày có hiệu lực 07/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Hương Giang
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 545/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC VIỆC KÊ KHAI, BÀN GIAO, CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP HẰNG NĂM, BỔ SUNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUYỀN QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC NINH NĂM 2022

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch Tổ chức việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung trong các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2022 như sau:

- Tiếp tục quán triệt, phổ biến sâu rộng, thống nhất các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của chính quyền cấp huyện; các doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp).

- Triển khai đồng bộ, thống nhất việc kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung trong các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp. Nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân viên các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp trong việc kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ, đối tượng, thời gian, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

- Trong quá trình tổ chức thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp với các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập trong việc tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định.

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng các quy định về kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập trong Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và Văn bản số 31/TTr-NV4 ngày 25/5/2022 của Thanh tra tỉnh về việc triển khai quán triệt, tổ chức thực hiện Quyết định số 56-QĐ/TW của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập.

2.1. Xây dựng kế hoạch

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch để thực hiện việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, kê khai tài sản, thu nhập bổ sung theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

2.2. Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên.

- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản tăng thêm, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật PCTN năm 2018 và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.

2.3. Người phải kê khai tài sản, thu nhập

Người phải kê khai tài sản, thu nhập theo Kế hoạch này gồm:

2.3.1. Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm:

- Những người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên;

- Những người có nghĩa vụ kê khai (theo Điều 34 của Luật PCTN năm 2018) không phải là Giám đốc sở và tương đương trở lên được Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xác định, lập danh sách theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

2.3.2. Người có nghĩa vụ kê khai bổ sung:

Những người có nghĩa vụ kê khai (theo Điều 34 của Luật PCTN năm 2018) không thuộc diện phải kê khai hằng năm (nêu tại Mục 2.3.1) phải thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động (tăng hoặc giảm) về tài sản, có thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên.

2.3.3. Kê khai tài sản, thu nhập lần đầu và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện thường xuyên trong năm; không thuộc đối tượng phải thực hiện trong Kế hoạch này.

2.4. Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập

- Việc kê khai hằng năm được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

- Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

2.5. Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:

+ Lập các danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền (chi tiết được nêu tại Mục 2.7);

[...]