Kế hoạch 211/QĐ-UBND thực hiện kê khai, công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu | 763/KH-UBND |
Ngày ban hành | 05/03/2024 |
Ngày có hiệu lực | 05/03/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Lê Ngọc Tuấn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 763/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 05 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KÊ KHAI, CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2024
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2024 trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nhằm thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo đúng quy định của pháp luật.
b) Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.
c) Kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện kê khai và công khai tài sản, thu nhập phải bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, đúng theo quy định của pháp luật.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ của tỉnh, các doanh nghiệp có vốn Nhà nước của tỉnh (gọi chung là các cơ quan, đơn vị) căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động tổ chức quán triệt, hướng dẫn và triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Về chỉ đạo, tổ chức thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập biết, thực hiện nghiêm túc việc kê khai, công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
b) Chỉ đạo lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, hằng năm, bổ sung và phục vụ công tác cán bộ của năm 2024 theo đúng quy định (lập danh sách theo biểu mẫu).
c) Chỉ đạo bộ phận tiếp nhận, quản lý bản kê khai kiểm tra nội dung kê khai tài sản, thu nhập bảo đảm đầy đủ; lập sổ theo dõi kê khai, giao nhận bản kê khai giữa người có nghĩa vụ kê khai với cơ quan, đơn vị; bàn giao Bản kê khai cho các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập đúng quy định.
2. Thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
a) Đối với kê khai lần đầu: Đối với người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng; việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
b) Đối với kê khai hằng năm: Được thực hiện đối với những người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.
c) Đối với kê khai bổ sung: Được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2024. Những người thuộc diện kê khai hằng năm nếu có biến động về tài sản, thu nhập thì không thực hiện kê khai bổ sung riêng, mà thực hiện kê khai vào bản kê khai hằng năm.
d) Đối với kê khai phục vụ công tác cán bộ: Được thực hiện đối với những người có nghĩa vụ kê khai khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khải phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.
3. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập: Các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định tại Điều 39 Luật phòng chống tham nhũng và tại các Điều 11, 12, 13 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
4. Bàn giao và báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập
Việc bàn giao các bản kê khai tài sản, thu nhập cho các cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập thực hiện như sau:
a) Các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm bàn giao 01 bản kê khai về cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập để quản lý, đồng thời phải lưu giữ 01 bản kê khai tài sản, thu nhập tại đơn vị theo quy định.
b) Đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc diện Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy, Thành ủy kiểm soát tài sản, thu nhập thì bàn giao bản kê khai về các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập trên theo quy định.
c) Đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc thẩm quyền kiểm soát tài sản thu nhập của Thanh tra tỉnh thì bàn giao bản kê khai về Thanh tra tỉnh theo quy định.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị cử người đến nộp bản kê khai tài sản, thu nhập để ký biên bản bàn giao.