Kế hoạch 5330/KH-UBND năm 2019 về tổ chức đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP tỉnh Quảng Trị
Số hiệu | 5330/KH-UBND |
Ngày ban hành | 18/11/2019 |
Ngày có hiệu lực | 18/11/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Hà Sỹ Đồng |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5330/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 18 tháng 11 năm 2019 |
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG VÀ CÔNG NHẬN SẢN PHẨM OCOP TỈNH QUẢNG TRỊ
Thực hiện Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí về đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm và Kế hoạch số 4565/KH-UBND ngày 17/10/2018 về việc triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018 - 2020. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế (Doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh...) tham gia chương trình OCOP đổi mới, sáng tạo, nâng cấp, hoàn thiện các sản phẩm đảm bảo các quy định tại Bộ tiêu chí về đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm tham gia Chương trình đảm bảo theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
- Thông qua đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP sẽ khuyến khích, tạo động lực cho các tổ chức kinh tế khắc phục các tồn tại, hạn chế, tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm. Khích lệ phong trào thi đua khởi nghiệp dựa trên các lợi thế cạnh tranh, xây dựng ý tưởng, nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần triển khai thành công Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018- 2020 và làm tiền đề cho việc xây dựng Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 -2030.
2. Yêu cầu
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá tất cả các sản phẩm đã đăng ký tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Trong đó, các sản phẩm được đánh giá đạt điểm 3 sao trở lên được tham gia đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm ở cấp tỉnh.
- Các Sở, ngành liên quan cử cán bộ lãnh đạo tham gia Hội đồng đánh giá, phân hạng cấp tỉnh đúng thành phần và thời gian để thực hiện việc đánh giá đạt kết quả tốt; cử cán bộ của Tổ giúp việc Chương trình OCOP tham gia hỗ trợ công tác hồ sơ cho Hội đồng đánh giá, phân hạng cấp tỉnh.
- Việc đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP yêu cầu tổ chức chặt chẽ, khách quan, đúng quy định.
- Thông qua đánh giá, phân hạng và công nhận các sản phẩm, tuyên truyền đến các địa phương, cộng đồng nhằm khích lệ các tổ chức kinh tế tham gia chương trình.
1. Cấp huyện
Các sản phẩm của các chủ thể sản xuất đã đăng ký tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
2. Cấp tỉnh
Các sản phẩm của các chủ thể sản xuất đã được đánh giá ở cấp huyện đạt điểm 3 sao trở lên được tham gia đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm ở cấp tỉnh.
1. Đối với cấp huyện
Hoàn thành trước ngày 10/12 hàng năm. Sau đó chọn những sản phẩm đạt điểm 3 sao trở lên gửi hồ sơ về Ban Điều hành Chương trình OCOP tỉnh (qua Chi cục Phát triển nông thôn) trước ngày 15/12 hàng năm để tham gia đánh giá, phân hạng và trình cấp có thẩm quyền quyết định công nhận hạng sao đối với sản phẩm (UBND tỉnh quyết định công nhận hạng 3-4 sao; hạng 5 sao do Trung ương công nhận).
2. Đối với cấp tỉnh
Hoàn thành việc đánh giá và phân hạng sản phẩm trước ngày 31/12 hàng năm.
1.1. Hội đồng cấp tỉnh: Có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành: Công thương, Khoa học - Công nghệ, Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, lãnh đạo các Chi cục: Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (Sở Nông nghiệp và PTNT), Bảo vệ môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường), Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Sở Khoa học và Công nghệ), Vệ sinh An toàn thực phẩm (Sở Y tế), Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn, kiêm Phó Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh (Ủy viên thường trực Hội đồng).
+ Mời TS. Trịnh Văn Tuấn - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hệ thống nông nghiệp - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (Tư vấn Trưởng Chương trình OCOP tỉnh Quảng Trị năm 2019) tham gia làm thành viên cố vấn cho Hội đồng cấp tỉnh.
+ Tổ giúp việc Hội đồng cấp tỉnh thực hiện công tác tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ phân hạng sản phẩm của các địa phương gửi về; tham mưu, giúp việc cho Hội đồng cấp tỉnh trong việc tổ chức đánh giá, phân hạng. Ngoài ra, mòi thêm một số chuyên gia tư vấn ở Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hệ thống nông nghiệp, tư vấn thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm Quảng Trị tham gia Tổ giúp việc.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5330/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 18 tháng 11 năm 2019 |
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG VÀ CÔNG NHẬN SẢN PHẨM OCOP TỈNH QUẢNG TRỊ
Thực hiện Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí về đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm và Kế hoạch số 4565/KH-UBND ngày 17/10/2018 về việc triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018 - 2020. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế (Doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh...) tham gia chương trình OCOP đổi mới, sáng tạo, nâng cấp, hoàn thiện các sản phẩm đảm bảo các quy định tại Bộ tiêu chí về đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm tham gia Chương trình đảm bảo theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
- Thông qua đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP sẽ khuyến khích, tạo động lực cho các tổ chức kinh tế khắc phục các tồn tại, hạn chế, tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm. Khích lệ phong trào thi đua khởi nghiệp dựa trên các lợi thế cạnh tranh, xây dựng ý tưởng, nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần triển khai thành công Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018- 2020 và làm tiền đề cho việc xây dựng Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 -2030.
2. Yêu cầu
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá tất cả các sản phẩm đã đăng ký tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Trong đó, các sản phẩm được đánh giá đạt điểm 3 sao trở lên được tham gia đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm ở cấp tỉnh.
- Các Sở, ngành liên quan cử cán bộ lãnh đạo tham gia Hội đồng đánh giá, phân hạng cấp tỉnh đúng thành phần và thời gian để thực hiện việc đánh giá đạt kết quả tốt; cử cán bộ của Tổ giúp việc Chương trình OCOP tham gia hỗ trợ công tác hồ sơ cho Hội đồng đánh giá, phân hạng cấp tỉnh.
- Việc đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP yêu cầu tổ chức chặt chẽ, khách quan, đúng quy định.
- Thông qua đánh giá, phân hạng và công nhận các sản phẩm, tuyên truyền đến các địa phương, cộng đồng nhằm khích lệ các tổ chức kinh tế tham gia chương trình.
1. Cấp huyện
Các sản phẩm của các chủ thể sản xuất đã đăng ký tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
2. Cấp tỉnh
Các sản phẩm của các chủ thể sản xuất đã được đánh giá ở cấp huyện đạt điểm 3 sao trở lên được tham gia đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm ở cấp tỉnh.
1. Đối với cấp huyện
Hoàn thành trước ngày 10/12 hàng năm. Sau đó chọn những sản phẩm đạt điểm 3 sao trở lên gửi hồ sơ về Ban Điều hành Chương trình OCOP tỉnh (qua Chi cục Phát triển nông thôn) trước ngày 15/12 hàng năm để tham gia đánh giá, phân hạng và trình cấp có thẩm quyền quyết định công nhận hạng sao đối với sản phẩm (UBND tỉnh quyết định công nhận hạng 3-4 sao; hạng 5 sao do Trung ương công nhận).
2. Đối với cấp tỉnh
Hoàn thành việc đánh giá và phân hạng sản phẩm trước ngày 31/12 hàng năm.
1.1. Hội đồng cấp tỉnh: Có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành: Công thương, Khoa học - Công nghệ, Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, lãnh đạo các Chi cục: Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (Sở Nông nghiệp và PTNT), Bảo vệ môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường), Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Sở Khoa học và Công nghệ), Vệ sinh An toàn thực phẩm (Sở Y tế), Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn, kiêm Phó Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh (Ủy viên thường trực Hội đồng).
+ Mời TS. Trịnh Văn Tuấn - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hệ thống nông nghiệp - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (Tư vấn Trưởng Chương trình OCOP tỉnh Quảng Trị năm 2019) tham gia làm thành viên cố vấn cho Hội đồng cấp tỉnh.
+ Tổ giúp việc Hội đồng cấp tỉnh thực hiện công tác tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ phân hạng sản phẩm của các địa phương gửi về; tham mưu, giúp việc cho Hội đồng cấp tỉnh trong việc tổ chức đánh giá, phân hạng. Ngoài ra, mòi thêm một số chuyên gia tư vấn ở Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hệ thống nông nghiệp, tư vấn thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm Quảng Trị tham gia Tổ giúp việc.
- Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm:
+ Ban hành quy chế đánh giá, phân hạng sản phẩm.
+ Đánh giá, phân hạng đối với các sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm năm 2019 theo quy định của Bộ tiêu chí tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Xem xét giải quyết các thắc mắc, khiếu nại liên quan đến đánh giá, phân hạng sản phẩm.
1.2. Hội đồng cấp huyện: Có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
- Hội đồng cấp huyện do 01 lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế, các thành viên là đại diện lãnh đạo: Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng Y tế, Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Tài nguyên và Môi trường và một số cơ quan có liên quan khác.
- Hội đồng cấp huyện có nhiệm vụ:
+ Xây dựng và ban hành quy chế cụ thể để tổ chức đánh giá, phân hạng các sản phẩm theo Bộ tiêu chí về đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mồi xã một sản phẩm tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Các sản phẩm đánh giá là các sản phẩm có hồ sơ đảm bảo theo đúng quy định và tham gia Chương trình OCOP.
+ Lựa chọn các sản phẩm đạt điểm 3 sao trở lên, hoàn chỉnh hồ sơ nộp về tỉnh (qua Chi cục Phát triển nông thôn) để tham gia đánh giá, phân hạng cấp tỉnh. Chú ý: Qua đánh giá, phân hạng, hướng dẫn các chủ thể sản xuất có sản phẩm dưới 3 sao tiếp tục điều chỉnh, bổ sung các nội dung cụ thể để chuẩn hóa, hoàn thiện sản phẩm, sang năm tiếp theo tiếp tục tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg.
- Tổ giúp việc Hội đồng cấp huyện gồm các chuyên viên của các phòng, ban chuyên môn có liên quan trên; Tổ giúp việc có trách nhiệm: Kiểm tra, hướng dẫn các chủ thể sản xuất lập hồ sơ phân hạng sản phẩm và thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác, giúp Hội đồng cấp huyện tổ chức phân hạng sản phẩm tại địa phương đảm bảo thời gian và đúng quy định.
2. Hồ sơ và mẫu sản phẩm nộp về tỉnh, gồm:
- Bìa hồ sơ sử dụng theo mẫu chung của Chương trình OCOP tỉnh, hồ sơ của sản phẩm được đóng thành cuốn và có phụ lục chi tiết và số trang đi kèm (Phụ lục I kèm theo);
- Các mẫu phiếu hồ sơ bắt buộc và phiếu đánh giá, phân hạng sản phẩm được mã hóa số đơn vị hành chính theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 8/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (Phụ lục II kèm theo);
- 01 hồ sơ gốc và 15 bản sao hồ sơ gốc (để gửi đến các thành viên Hội đồng tỉnh trước khi tổ chức đánh giá, phân hạng 03 ngày);
* Đối với sản phẩm thuộc các nhóm: Thực phẩm; Đồ uống; Thảo dược; Vải và may mặc; Lưu niệm - nội thất - trang trí.
+ Số lượng: Thực phẩm, Đồ uống, Thảo dược (ít nhất 11 mẫu); Vải và may mặc, Lưu niệm - Nội thất - Trang trí (ít nhất 01 mẫu);
+ Mẫu sản phẩm: Sản phẩm tham gia đánh giá có kích thước không quá 0,5m x 0,5m x 0,5m và nặng dưới 20 kg gửi về Hội đồng cấp tỉnh.
* Đối với sản phẩm thuộc nhóm Du lịch, dịch vụ
+ Đối với nhóm lĩnh vực sản phẩm du lịch, dịch vụ phải gửi kèm theo 02 bộ dĩa video, hình ảnh minh họa về sản phẩm.
+ Ảnh sản phẩm, ảnh tổ chức, ảnh của tác giả sản phẩm: mỗi sản phẩm gửi 6 ảnh 4 cm x 6 cm, ghi rõ họ, tên ở mặt sau (gồm 2 ảnh sản phẩm, 02 ảnh về hình ảnh và hoạt động của tổ chức, 02 ảnh của chủ sản phẩm).
Các mẫu sản phẩm này sẽ được Hội đồng sử dụng trong quá trình đánh giá, lưu giữ mẫu (không lưu sản phẩm tươi sống) và gửi đi kiểm nghiệm độc lập (nếu thấy cần thiết). Những sản phẩm có giá trị cao, sau khi đánh giá, phân hạng Hội đồng cấp tỉnh sẽ trả lại cho chủ thể và chỉ lưu bằng hình ảnh.
2. Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm
- Thực hiện theo Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP được nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 20/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các biểu mẫu tổng hợp, biên bản đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP (Phụ lục III kèm theo).
Kinh phí tổ chức thực hiện việc đánh giá và phân hạng, cấp Giấy chứng nhận được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) - Cơ quan tham mưu giúp việc chuyên trách Ban Điều hành Chương trình OCOP tỉnh:
- Tham mưu thành lập Hội đồng cấp tỉnh về tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm; tổ chức triển khai Kế hoạch đánh giá, phân hạng sản phẩm; trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP cấp tỉnh; tham mưu đề xuất các sản phẩm đủ điều kiện đạt 5 sao tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm tại cấp Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc tổ chức đánh giá sản phẩm tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Giúp Hội đồng tỉnh xây dựng và ban hành quy chế đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm độc lập đối với các sản phẩm cấp tỉnh được đánh giá đạt từ 03 sao trở lên (nếu xét thấy cần thiết).
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức trao Giấy chứng nhận, hình thức khen thưởng và vinh danh sản phẩm cho các chủ thể, đảm bảo trang trọng, nghiêm túc, tiết kiệm.
2. Các Sở, ngành liên quan: Y tế, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cử cán bộ lãnh đạo tham gia Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh và phân công cán bộ chuyên môn hỗ trợ công tác hồ sơ cho Hội đồng cấp tỉnh.
- Căn cứ theo chức năng của đơn vị và các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định 1074/QĐ-UBND ngày 13/5/2019 về việc thành lập Ban Điều Chương trình Mỗi xã Một sản phẩm tỉnh Quảng Trị để chủ động thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến quy định về đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp huyện theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị: Tuyên truyền về công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm tham gia chương trình OCOP, công bố các sản phẩm đạt sao OCOP, tuyên truyền về các sản phẩm và chương trình OCOP.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể tham gia Chương trình OCOP kịp thời hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm; xây dựng Kế hoạch, thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng tất cả các sản phẩm tham gia OCOP cấp huyện, đảm bảo yêu cầu chất lượng, hiệu quả, đúng thời gian quy định.
- Thực hiện công khai kết quả đánh giá sản phẩm OCOP của địa phương hàng năm.
- Hoàn thiện hồ sơ đối với các sản phẩm được đánh giá đạt điểm từ hạng 03 sao trở lên để tham dự đánh giá và phân hạng cấp tỉnh.
6. Đơn vị tư vấn - Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hệ thống nông nghiệp
- Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Đề nghị bố trí chuyên gia tư vấn và cán bộ nghiệp vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) thực hiện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh và cấp huyện đảm bảo đúng quy định, tiến độ theo kế hoạch.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MẪU
BÌA HỒ SƠ SẢN PHẨM OCOP
(Kèm theo Kế hoạch số:
5330/KH-UBND
ngày 18/11/2019 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
|
|
||||||||||||||||||||||
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ1 BAN ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH OCOP TỈNH2
HỒ SƠ SẢN PHẨM OCOP DỰ THI ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG NĂM ………..3
…… tháng 12/20…5 |
________________
1 Chữ màu xanh da trời; font chữ: Time New Roma in hoa không đậm; cỡ chữ: 14
2 Chữ màu đỏ font chữ: Time New Roma in hoa đậm; cỡ chữ: 15
3 Chữ màu đỏ font chữ: Time New Roma in hoa đạm; cỡ chữ: 18
4 Chữ màu đen; font chữ: Time New Roma in thường; cỡ chữ: 13
5 Chữ màu xanh da trời; font chữ: Time New Roma in thường đậm; cỡ chữ: 15
Khung chữ màu xanh da trời khung nét đôi
MÃ
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 5330/KH-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh Quảng Trị)
STT |
Mã số ghi phiếu |
Đơn vị |
Mã số tỉnh |
||
1 |
45 |
Tỉnh Quảng Trị |
Mã số cấp huyện |
||
2 |
461 |
Thành phố Đông Hà |
3 |
462 |
Thị xã Quảng Trị |
4 |
464 |
Huyện Vĩnh Linh |
5 |
465 |
Huyện Hướng Hóa |
6 |
466 |
Huyện Gio Linh |
7 |
467 |
Huyện ĐaKrông |
8 |
468 |
Huyện Cam Lộ |
9 |
469 |
Huyện Triệu Phong |
10 |
470 |
Huyện Hải Lăng |
BIỂU
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
(Kèm theo Kế hoạch số: 5330/KH-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh Quảng Trị)
|
|
CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
TỈNH QUẢNG TRỊ
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM OCOP
TẠI HUYỆN/TP…..
Nhóm ....: ………………………………..
Phân nhóm ....: ……………………………………..
1. Tên sản phẩm: .......................................................................................................
- Chủ thể sản xuất:.......................................................................................................
- Địa chỉ:......................................................................................................................
2. Mã sản phẩm: □ □ □ □ □ □ □ □ 3. Đánh giá: 20...
4. Kết quả đánh giá:
TT |
Các chỉ tiêu |
Số điểm đạt được |
|
Bằng số |
Bằng chữ |
||
A |
Phần A: Sản phẩm và sức mạnh cộng đồng |
|
|
1 |
Tổ chức sản xuất |
|
|
2 |
Phát triển sản phẩm |
|
|
3 |
Sức mạnh của cộng đồng |
|
|
B |
Phần B: Khả năng tiếp thị |
|
|
1 |
Tiếp thị |
|
|
2 |
Câu chuyện về sản phẩm |
|
|
C |
Phần C: Chất lượng sản phẩm |
|
|
1 |
Cảm quan |
|
|
2 |
Dinh dưỡng |
|
|
3 |
Tính độc đáo |
|
|
4 |
Công bố chất lượng sản phẩm |
|
|
5 |
Đảm bảo chất lượng sản phẩm |
|
|
6 |
Cơ hội tiếp thị toàn cầu |
|
|
|
Tổng điểm: A + B + C |
|
|
5. Kết luận: Sản phẩm đạt.... sao (cấp huyện)
|
…………..,
ngày ... tháng ... năm 20... |
|
CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG TRỊ |
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Tên sản phẩm: ………………………………. Mã sản phẩm: □ □ □ □ □ □ □ □ □ Đánh giá lần: ....-20....
Tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng: ………………, ngày ... tháng ... năm 20...
TT |
Các chỉ tiêu |
Thành viên 1 |
Thành viên 2 |
Thành viên 3 |
Thành viên 4 |
Thành viên 5 |
Thành viên 6 |
Thành viên 7 |
Thành viên 8 |
Thành viên 9 |
Điểm trung bình |
A |
Phần A: Sản phẩm và sức mạnh cộng đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Phát triển sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Sức mạnh của cộng đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Phần B: Khả năng tiếp thị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tiếp thị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Câu chuyện về sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C |
Phần C: Chất lượng sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cảm quan |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dinh dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tính độc đáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Công bố chất lượng sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Đảm bảo chất lượng sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Cơ hội tiếp thị toàn cầu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng điểm A + B + C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thư ký |
|
CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG TRỊ |
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM OCOP
Nhóm ....: …………………………..
Phân nhóm ...: ……………………………………
1. Tên sản phẩm: ………………………………………………………………………………….
2. Mã sản phẩm: □ □ □ □ □ □ □ □ 3. Đánh giá lần:01-20...
4. Kết quả đánh giá:
TT |
Các chỉ tiêu |
Sổ điểm đạt được |
|
Bằng số |
Bằng chữ |
||
A |
Phần A: Sản phẩm và sức mạnh cộng đồng |
|
|
1 |
Tổ chức sản xuất |
|
|
2 |
Phát triển sản phẩm |
|
|
3 |
Sức mạnh của cộng đồng |
|
|
B |
Phần B: Khả năng tiếp thị |
|
|
1 |
Tiếp thị |
|
|
2 |
Câu chuyện về sản phẩm |
|
|
C |
Phần C: Chất lượng sản phẩm |
|
|
1 |
Cảm quan |
|
|
2 |
Dinh dưỡng |
|
|
3 |
Tính độc đáo |
|
|
4 |
Công bố chất lượng sản phẩm |
|
|
5 |
Đảm bảo chất lượng sản phẩm |
|
|
6 |
Cơ hội tiếp thị toàn cầu |
|
|
|
Tổng điểm: A + B + C |
|
|
5. Kết luận
□ Sản phẩm đạt 1 sao □ Sản phẩm đạt 2 sao
□ Sản phẩm tiềm năng đạt 3-5 sao, đề nghị đánh giá lần 2
|
…………..,
ngày ... tháng ... năm 20... |
|
CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG TRỊ |
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM OCOP
Nhóm ....: …………………………..
Phân nhóm ...: ……………………………………
1. Tên sản phẩm: ………………………………………………………………………………….
2. Mã sản phẩm: □ □ □ □ □ □ □ □ 3. Đánh giá lần:02-20...
4. Kết quả đánh giá:
1) Tổng điểm đánh giá lần 1: ........................................................................................
2) Kết quả kiểm tra ATTP: ............................................................................................
3) Kết quả kiểm tra thực địa:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
5. Kết luận:
- Sản phẩm đạt số điểm có thể cấp chứng nhận: □ 3 sao □ 4 sao □ 5 sao
- Khác: ………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
|
………………..,
ngày ... tháng ... năm 20... |
|
CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG TRỊ |
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Tên sản phẩm: …………………………………………… Mã sản phẩm: □ □ □ □ □ □ □ □ Đánh giá: 20....
Tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng: ………………….., ngày ... tháng ... năm 20...
TT |
Các chỉ tiêu |
Thành viên 1 |
Thành viên 2 |
Thành viên 3 |
Thành viên 4 |
Thành viên 5 |
Thành viên 6 |
Thành viên 7 |
Thành viên 8 |
Thành viên 9 |
Điểm trung bình |
A |
Phần A: Sản phẩm và sức mạnh cộng đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Phát triển sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Sức mạnh của cộng đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Phần B: Khả năng tiếp thị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tiếp thị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Câu chuyện về sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C |
Phần C: Chất lượng sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cảm quan |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dinh dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tính độc đáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Công bố chất lượng sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Đảm bảo chất lượng sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Cơ hội tiếp thị toàn cầu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng điểm A + B + C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thư ký |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………….., ngày ... tháng ... năm 2019
V/v
Đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP năm 2019
tại huyện ……………..
I. Thông tin chung
1. Thời gian: Từ ...h.... đến ...h.... ngày ..../12/2019
2. Địa điểm: …………………………………………………………………………………………
3. Thành phần
1) Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP huyện....
- Ông (Bà)………………………….., (1) - Chủ tịch Hội đồng
- Ông (Bà)………………………….., (1)- Phó Chủ tịch Hội đồng
- Ông (Bà) ………………………….., (1)- Thành viên
- Ông (Bà) ………………………….., (1)- Thành viên
- Ông (Bà) ………………………….., (1) - Thành viên
- Ông (Bà) ………………………….., (1) - Thành viên
- Ông (Bà) ………………………….., (1) - Thư ký
2) Khách mời
- Ông (Bà) ………………………….., đại diện (2), chủ thể sản xuất sản phẩm (3)
- Ông (Bà), …………………………..
4. Căn cứ pháp lý:
- Kế hoạch số ...., ngày..., của ... V/v thi đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP ... ;
- Quyết định số...., ngày..., của .... V/v thành Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP năm ...
II. Nội dung
1 .Thư ký: Đọc quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, quy chế, danh mục sản phẩm tham gia đánh giá, xếp hạng,...
2. Chủ tịch Hội đồng: Thông qua chương trình làm việc
3. Các thành viên hội đồng đánh giá sản phẩm theo Bộ tiêu chí đánh giá, hồ sơ sản phẩm và mẫu sản phẩm, kết quả cụ thể:
1) Sản phẩm:
- Của (2); địa chỉ: (4)
- Số thành viên đánh giá: ..../(5)
- Kết quả:
+ Điểm trung bình (6) điểm, xếp hạng (7) sao
+ Góp ý hoàn thiện sản phẩm:
2) Sản phẩm:
- Của (2); Địa chỉ: (4)
- Số thành viên đánh giá: ..../(5)
- Kết quả:
+ Điểm trung bình (6) điểm, xếp hạng (7) sao
+ Góp ý hoàn thiện sản phẩm:
III. Kết luận
Hội đồng đã đánh giá, xếp hạng ... sản phẩm OCOP của (8). Kết quả có ... sản phẩm đạt 1 sao, ... sản phẩm đạt 2 sao,... sản phẩm đạt 3 sao,... sản phẩm đạt 4 sao,... sản phẩm đạt 5 sao (chi tiết theo biểu kèm theo).
Hội đồng đề nghị các chủ thể sản xuất hoàn thiện hồ sơ sản phẩm theo góp ý của các thành viên Hội đồng.
Hội đồng thống nhất, đề nghị ... sản phẩm (đạt 3-5 sao) cấp huyện được dự thi tại cấp tỉnh (phiếu kết quả từng sản phẩm kèm theo).
Cuộc họp kết thúc lúc .... cùng ngày. Các thành viên Hội đồng cùng thông qua và thống nhất với nội dung biên bản trên./.
Thư ký
|
Chủ trì
|
Các thành viên tham gia
Ghi chú:
(1): Ghi chức vụ, cơ quan công tác
(2): Ghi tên chủ thể sản xuất
(3): Ghi tên sản phẩm dự thi đánh giá, xếp hạng
(4): Địa chỉ chủ thể sản xuất sản phẩm
(5): Ghi tổng số thành viên Hội đồng (bao gồm chủ tịch Hội đồng)
(6): Ghi số điểm trung bình của các thành viên, lấy 1 số sau dấu "," (phẩy)
(7): Ghi cấp sao OCOP (1/2/3/4/5)
(8): Ghi tên huyện/thành phố
PHỤ LỤC
(Kèm theo Biên bản họp đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP năm 2019 tại huyện……………………………)
TT |
Tên sản phẩm |
Chủ thể sản xuất |
Địa chỉ |
Nhóm/phân nhóm |
Số điểm |
Xếp hạng |
||||
1 sao |
2 sao |
3 sao |
4 sao |
5 sao |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
QUY
TRÌNH ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG SẢN PHẨM OCOP
(Kèm theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Trình tự đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
a) Công tác đánh giá tại cấp huyện (bao gồm huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh):
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng;
- Hội đồng cấp huyện tổ chức đánh giá, phân hạng các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ các sản phẩm có số điểm đạt từ 50 điểm đến 100 điểm (từ 3 đến 5 sao) lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị đánh giá, phân hạng, công nhận sản phẩm OCOP.
b) Công tác đánh giá tại cấp tỉnh (bao gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương):
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng, ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng;
- Hội đồng cấp tỉnh tổ chức đánh giá, xếp hạng các sản phẩm do cấp huyện đề xuất;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá và Giấy chứng nhận cho các sản phẩm đạt từ ba (03) đến bốn (04) sao, tổ chức công bố kết quả;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển hồ sơ các sản phẩm đạt từ 90 điểm đến 100 điểm lên trung ương (Qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để đề nghị đánh giá, phân hạng, công nhận sản phẩm OCOP cấp quốc gia.
c) Công tác đánh giá tại cấp trung ương:
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp quốc gia, Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng, ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng;
- Hội đồng cấp trung ương tổ chức đánh giá, phân hạng các sản phẩm do cấp tỉnh đề xuất;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá và Giấy chứng nhận cho các sản phẩm đạt năm (05) sao (là sản phẩm OCOP cấp quốc gia), tổ chức công bố kết quả.
Trường hợp kết quả đánh giá của Hội đồng cấp trung ương không đạt 05 sao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi kết quả đánh giá về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, ban hành Giấy chứng nhận sản phẩm OCOP theo kết quả đánh giá của Hội đồng Trung ương.
2. Thành phần Hội đồng đánh giá sản phẩm OCOP các cấp:
a) Thành phần Hội đồng cấp trung ương: Có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: là lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Đại diện các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản); Công Thương; Khoa học và Công nghệ (Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục Sở hữu trí tuệ); Văn hoá, Thể thao và Du lịch; đại diện cơ quan tham mưu triển khai Chương trình OCOP cấp trung ương;
- Đại diện các bộ, ngành có liên quan khác tùy theo đối tượng sản phẩm: Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm, Quản lý Dược); Tài nguyên và Môi trường...
- Đại diện khác: Chuyên gia tư vấn Chương trình OCOP; Chuyên gia thuộc tổ chức, đơn vị kiểm định chất lượng quốc tế; đại diện các hiệp hội, hội có liên quan.
b) Thành phần Hội đồng cấp tỉnh: Có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đại diện các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản); Công Thương; Khoa học và Công nghệ (Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Sở hữu trí tuệ); Văn hoá, Thể thao và Du lịch; đại diện cơ quan tham mưu triển khai Chương trình nông thôn mới, Chương trình OCOP cấp tỉnh;
- Đại diện các sở, ngành có liên quan khác tùy theo đối tượng sản phẩm: Y tế; Tài nguyên và Môi trường...
- Đại diện khác: Chuyên gia tư vấn Chương trình OCOP; đại diện các hiệp hội, hội có liên quan.
c) Thành phần Hội đồng cấp huyện: Có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Đại diện từ các phòng ban chuyên môn, tổ chức có liên quan, chuyên gia tư vấn Chương trình OCOP.
3. Yêu cầu về hồ sơ đánh giá sản phẩm OCOP:
a) Hồ sơ đăng ký tham gia đánh giá sản phẩm OCOP cấp huyện (Hồ sơ sản phẩm): do các chủ thể OCOP (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ hộ sản xuất...) chuẩn bị. Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra. Bao gồm:
TT |
Nội dung |
Yêu cầu |
1 |
Yêu cầu bắt buộc |
|
- |
Phiếu đăng ký ý tưởng sản phẩm, đăng ký sản phẩm |
Có theo mẫu đính kèm (biểu số 01, 02) |
- |
Phương án, kế hoạch kinh doanh sản phẩm |
Có theo mẫu đính kèm (biểu số 03) |
- |
Giới thiệu bộ máy tổ chức |
Có theo mẫu đính kèm (biểu số 04) |
- |
Giấy đăng ký kinh doanh |
Bản sao có công chứng, chứng minh hoạt động kinh doanh hợp pháp (đối với các đơn vị/cá nhân có đăng ký kinh doanh) |
- |
Sản phẩm mẫu |
05 đơn vị sản phẩm (trừ sản phẩm dịch vụ) |
2 |
Yêu cầu tài liệu minh chứng bổ sung |
|
- |
Giấy đủ điều kiện sản xuất |
Bản sao có công chứng (đối với sản phẩm cần phải có giấy chứng nhận theo quy định hiện hành) |
- |
Công bố chất lượng sản phẩm |
Bản sao tài liệu, chứng minh chất lượng sản phẩm được công bố |
- |
Tiêu chuẩn sản phẩm |
Bản sao tài liệu, chứng minh tiêu chuẩn sản phẩm được công bố |
- |
Phiếu kết quả kiểm tra chi tiêu an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn công bố |
Bản sao tài liệu, chứng minh đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm |
- |
Mã số mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc, chứng nhận sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu sản phẩm... |
Bản sao tài liệu, chứng minh mã, tem, sở hữu thương hiệu... |
- |
Nguồn gốc nguyên liệu, liên kết chuỗi |
Bản sao tài liệu: Giấy xác nhận, hợp đồng, hóa đơn... chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hợp đồng, thỏa thuận liên kết |
- |
Bảo vệ môi trường |
Bản sao tài liệu: Giấy xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường, chứng minh cam kết, đánh giá tác động môi trường |
- |
Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, kiểm soát chất lượng |
Bản sao tài liệu: chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng minh hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn |
- |
Kế toán |
Bản sao tài liệu, minh chứng hoạt động kế toán của cơ sở |
- |
Phát triển thị trường, hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại |
Bản sao tài liệu: Hợp đồng, cam kết, xác nhận về phân phối sản phẩm, xuất khẩu sản phẩm, hoạt động xúc tiến thương mại... |
- |
Câu chuyện về sản phẩm |
Bản sao tờ rơi, hình ảnh, phim, ghi âm... minh chứng về câu chuyện của sản phẩm |
- |
Kế hoạch kiểm soát chất lượng, ghi hồ sơ lô sản xuất... |
Bản sao tài liệu, minh chứng về hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm theo từng lô sản xuất |
- |
Giải thưởng của sản phẩm, bình chọn của các tổ chức uy tín trong nước và quốc tế... |
Bản sao tài liệu, minh chứng về các thành tích, giải thưởng, bình chọn... |
b) Hồ sơ đề xuất đánh giá sản phẩm cấp tỉnh: Do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuẩn bị. Bao gồm:
- Công văn gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP;
- Biên bản đánh giá của Hội đồng cấp huyện;
- Hồ sơ sản phẩm.
c) Hồ sơ đề xuất đánh giá sản phẩm cấp quốc gia: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị. Bao gồm:
- Công văn gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP;
- Biên bản đánh giá của Hội đồng cấp tỉnh;
- Quyết định phê duyệt kết quả chấm điểm, Giấy chứng nhận đạt sao của sản phẩm;
- Hồ sơ sản phẩm;
- Các văn bản xác nhận kiểm tra, kiểm nghiệm bổ sung của cấp tỉnh (nếu có).
4. Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
a) Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm tại cấp huyện
Các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tổ chức đánh giá, xếp hạng sơ bộ sản phẩm theo quy trình ở hình 1.
Hình 1: Sơ đồ quy trình đánh giá sản phẩm OCOP tại cấp huyện
Các bước đánh giá và xếp hạng bao gồm:
(1) Tiếp nhận hồ sơ sản phẩm/dịch vụ:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ sản phẩm/dịch vụ từ các cá nhân/tổ chức đảng ký sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra thể thức, nội dung, thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá sản phẩm OCOP cấp huyện.
(2) Đánh giá:
- Đối tượng đánh giá: Mẫu sản phẩm (trừ sản phẩm dịch vụ) và hồ sơ sản phẩm.
Đối với các sản phẩm dịch vụ du lịch nông thôn và bán hàng: Các thành viên cần kiểm tra thực tế và có đánh giá trước tại thực địa (tại cơ sở, địa điểm cung cấp dịch vụ, bán hàng).
- Chuẩn bị số lượng hồ sơ: 01 hồ sơ gốc và bản sao (đảm bảo mỗi thành viên Hội đồng có 01 bản sao). Hồ sơ sản phẩm và mẫu sản phẩm cần được chuyển cho các thành viên Hội đồng trước ngày họp đánh giá ít nhất 01 ngày làm việc.
- Tiến hành đánh giá:
+ Các thành viên hội đồng đánh giá sản phẩm theo phiếu đánh giá. Chủ thể sản phẩm OCOP có thể tham gia trình bày, diễn giải trước Hội đồng.
+ Hội đồng thảo luận, thống nhất quan điểm đánh giá một số chỉ tiêu chưa cụ thể, định tính (nếu cần).
+ Hội đồng tổng hợp kết quả đánh giá, tính trung bình điểm của các thành viên, thống nhất, thông qua kết quả đánh giá, đề xuất các sản phẩm được tham gia đánh cấp tỉnh, báo cáo kết quả gửi Ủy ban nhân dân huyện.
(3) Phân hạng và chuyển hồ sơ đề nghị cấp tỉnh đánh giá, phân hạng:
- Căn cứ kết quả điểm số đánh giá của Hội đồng, các sản phẩm được xếp hạng theo khung từ 01 đến 05 sao;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo kết quả cho các chủ thể OCOP, đề nghị hoàn thiện/bổ sung hồ sơ (nếu cần);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ và sản phẩm mẫu của các sản phẩm đạt từ 50 đến 100 điểm đề nghị cấp tỉnh đánh giá, phân hạng.
b) Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm tại cấp tỉnh:
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh theo quy trình ở hình 2.
Các bước đánh giá và xếp hạng bao gồm:
(1) Tiếp nhận hồ sơ sản phẩm:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đề xuất đánh giá, phân hạng sản phẩm từ cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra thể thức, thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ (nếu cần).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá sản phẩm OCOP cấp tỉnh và kế hoạch đánh giá.
Hình 2: Sơ đồ quy trình đánh giá sản phẩm OCOP tại cấp tỉnh
(2) Tổ chức đánh giá lần thứ nhất (Lần 1):
- Đối tượng: Mẫu sản phẩm (trừ sản phẩm dịch vụ) và hồ sơ sản phẩm.
Đối với các sản phẩm dịch vụ du lịch nông thôn và bán hàng: cần có đánh giá trước tại thực địa (tại cơ sở, địa điểm cung cấp dịch vụ, bán hàng). Các thành viên tiến hành kiểm tra thực tế chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch theo các tiêu chí.
- Chuẩn bị số lượng hồ sơ: 01 hồ sơ gốc và bản sao đảm bảo mỗi thành viên Hội đồng có 01 bản sao). Hồ sơ sản phẩm và mẫu sản phẩm cần được chuyển cho các thành viên Hội đồng trước ngày họp đánh giá ít nhất 02 ngày làm việc.
- Tiến hành đánh giá:
+ Các thành viên hội đồng đánh giá sản phẩm theo phiếu đánh giá. Chủ thể sản phẩm OCOP có thể tham gia trình bày, diễn giải trước Hội đồng.
+ Hội đồng thảo luận, thống nhất quan điểm đánh giá một số chỉ tiêu chưa cụ thể, định tính (nếu cần).
+ Hội đồng tổng hợp kết quả đánh giá, tính trung bình điểm của các thành viên. Điểm của các thành viên không được chênh lệch quá 10 điểm. Trong trường hợp chênh lệch lớn hơn 10 điểm, Hội đồng đánh giá sẽ thảo luận để thống nhất chấm điểm lại.
+ Hội đồng thống nhất, thông qua kết quả đánh giá lần thứ nhất, đề xuất các sản phẩm được tham gia đánh giá lần thứ hai (có tiềm năng đạt 03 sao trở lên, cần bổ sung các kết quả kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng...).
(3) Tổ chức đánh giá lần thứ hai (Lần 2):
- Đối tượng: Các sản phẩm tiềm năng đạt 03 sao trở lên theo kết quả đánh giá lần 1.
- Hội đồng gửi mẫu kiểm tra các thông tin, chỉ tiêu cần kiểm định tại các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất, điểm cung ứng dịch vụ du lịch, bán hàng.
- Chuẩn bị số lượng hồ sơ: 01 hồ sơ gốc và bản sao (đảm bảo mỗi thành viên Hội đồng có 01 bản sao). Hồ sơ sản phẩm, các tài liệu xác minh kiểm nghiệm, kiểm tra và mẫu sản phẩm cần được chuyển cho các thành viên Hội đồng trước ngày họp đánh giá ít nhất 02 ngày làm việc.
- Tiến hành đánh giá:
+ Các thành viên hội đồng đánh giá sản phẩm theo phiếu đánh giá. Chủ thể sản phẩm OCOP có thể tham gia trình bày, diễn giải trước Hội đồng.
+ Hội đồng thảo luận, thống nhất quan điểm đánh giá một số chỉ tiêu chưa cụ thể, định tính (nếu cần).
+ Hội đồng tổng hợp kết quả đánh giá, tính trung bình điểm của các thành viên. Điểm của các thành viên không được chênh lệch quá 10 điểm. Trong trường hợp chênh lệch lớn hơn 10 điểm, Hội đồng đánh giá sẽ thảo luận để thống nhất chấm điểm lại.
+ Hội đồng thống nhất, thông qua kết quả đánh giá lần thứ hai, đề xuất các sản phẩm có thể tham gia đánh giá cấp trung ương (đạt từ 90 điểm trở lên), báo cáo kết quả tới Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất về phân hạng sản phẩm.
(4) Phân hạng và chuyển hồ sơ đề nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp quốc gia:
- Căn cứ kết quả điểm số đánh giá lần thứ hai của Hội đồng, các sản phẩm được xếp hạng theo khung từ 01 đến 05 sao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo kết quả cho các chủ thể OCOP, đề nghị hoàn thiện/bổ sung hồ sơ (nếu cần).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định công nhận kết quả đánh giá, cấp Giấy chứng nhận sản phẩm đạt ba (03) và bốn (04) sao; tổ chức công bố kết quả.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển hồ sơ và sản phẩm mẫu của các sản phẩm có tiềm năng đạt năm (05) sao (từ 90 đến 100 điểm) đề nghị cấp trung ương đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP quốc gia.
- Trường hợp Hội đồng cấp trung ương đánh giá có kết quả không đạt yêu cầu (đạt 05 sao), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Giấy chứng nhận phân hạng theo kết quả đánh giá của Hội đồng cấp trung ương.
5. Thời hạn hiệu lực phân hạng sản phẩm OCOP
- Các chủ thể OCOP có thể đăng ký sản phẩm để được đánh giá, phân hạng, nâng hạng sản phẩm thường xuyên, liên tục (theo kế hoạch và chu trình OCOP của tỉnh).
- Giấy chứng nhận cho các sản phẩm OCOP đạt từ 3 đến 5 sao có giá trị trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành. Cơ quan điều hành Chương trình OCOP các cấp thông báo, hướng dẫn các chủ thể đăng ký đánh giá, phân hạng lại sản phẩm theo kế hoạch và chu trình OCOP.