Kế hoạch 531/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả" do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu | 531/KH-UBND |
Ngày ban hành | 07/08/2023 |
Ngày có hiệu lực | 07/08/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Nguyễn Đăng Bình |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 531/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 07 tháng 8 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 10/7/2023 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 50- KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Công văn số 1620-CV/TU ngày 21/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 50-KL/TW của Bộ Chính trị, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị; Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 23/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
Kế hoạch số 91-KH/TU ngày 31/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Kế hoạch số 665/KH-UBND ngày 19/10/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm đúng quy định và phù hợp với thực tiễn địa phương.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, toàn diện việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp cần căn cứ tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định những việc cần làm ngay, có lộ trình và phân công thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện Kết luận số 50-KL/TW.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW và các chủ trương, quy định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn đáp ứng tiêu chí thành lập tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ, phù hợp với hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ trong hệ thống. Nghiên cứu đề xuất việc thực hiện hợp nhất các cơ quan chuyên môn theo Thông báo kết luận số 16-TB/TW ngày 07/7/2022 của Bộ Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW.
3. Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định, kết luận của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị; về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế giai đoạn 2022-2026. Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 665/KH-UBND ngày 19/10/2022 của UBND tỉnh. Tiếp tục thực hiện phân cấp hợp lý giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; quy định rõ phân cấp, ủy quyền.
4. Tập trung thực hiện việc rà soát, phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với nội dung chỉ đạo của Ban Chỉ đạo xây dựng và quản lý vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực làm cơ sở để xác định biên chế; quản lý biên chế theo vị trí việc làm.
5. Rà soát, sắp xếp chức danh, chức vụ theo phân cấp quản lý. Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với quy mô, dân số, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xem xét, có cơ chế, chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Nghiên cứu, ban hành chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài làm việc trong các cơ quan, đơn vị, địa phương (sau khi Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các bộ, ngành Trung ương có văn bản hướng dẫn).
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Nghị định của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của tỉnh về cải cách hành chính; mục đích, yêu cầu, nguyên tắc của việc rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo chỉ đạo của UBND tỉnh bằng nhiều hình thức để tạo sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện; đảm bảo hiệu quả, thông suốt và thống nhất hành động, tránh hình thức, lãng phí.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định. Chủ động rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các đơn vị đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Rà soát, sắp xếp chức danh, chức vụ theo phân cấp quản lý. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 665/KH-UBND ngày 19/10/2022 của UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh việc rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Kế hoạch số 212/KH- UBND ngày 23/3/2023 của UBND tỉnh về rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện trong năm 2023.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch số 665/KH-UBND ngày 19/10/2022 của UBND tỉnh, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh: Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với quy mô, dân số, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xem xét ban hành chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Nghiên cứu, tham mưu ban hành chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài làm việc trong các cơ quan, đơn vị, địa phương (sau khi Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các bộ, ngành Trung ương có văn bản hướng dẫn).
3. Sở Tài chính