Kế hoạch số 5275/KH-UBND về việc minh bạch tài sản, thu nhập do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành để triển khai thực hiện Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ và Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13/11/2007 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập

Số hiệu 5275/KH-UBND
Ngày ban hành 11/12/2007
Ngày có hiệu lực 11/12/2007
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Hoàng Thị Út Lan
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 5275/KH-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 11 tháng 12 năm 2007

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2007/NĐ-CP NGÀY 09/3/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ THÔNG TƯ SỐ 2442/2007/TT-TTCP  NGÀY 13/11/2007 CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ VỀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP

Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ và Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13/11/2007 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.

Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành kế hoạch thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập đối với các đối tượng thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

1. Mục đích: việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.

2. Yêu cầu: tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về kê khai tài sản, thu nhập đối với các đối tượng phải kê khai; thực hiện tốt thủ tục, tiếp nhận, quản lý, sử dụng, lưu trữ bản kê khai và chế độ  thông tin báo cáo theo quy định.

II. ĐỐI TƯỢNG PHẢI KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

Các đối tượng phải kê khai tài sản là các đối tượng được quy định tại Điều 6, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, bao gồm:

1. Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

2. Cán bộ, công chức từ Phó, Trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Phó, Trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Sĩ quan giữ cương vị chỉ huy từ cấp Phó Tiểu đoàn trưởng, Phó Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trở lên trong Quân đội nhân dân; sĩ quan giữ cương vị chỉ huy từ cấp Phó Tiểu đoàn trưởng, Phó Trưởng Công an phường, thị trấn, Phó đội trưởng trở lên trong lực lượng Công an nhân dân.

4. Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa, bác sĩ chính tại các bệnh viện, viện nghiên cứu của Nhà nước.

5. Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban báo, tạp chí có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

6. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, kế toán trưởng trường mầm non, tiểu học của Nhà nước tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Kế toán trưởng trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, trường Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên của Nhà nước; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa, giảng viên chính các trường đại học, cao đẳng của Nhà nước.

7. Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

8. Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Phó Trưởng Ban Kiểm soát, thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban các phòng, ban nghiệp vụ trong công ty Nhà nước trực thuộc tỉnh; người được Nhà nước cử giữ chức vụ kể trên trong các doanh nghiệp thuộc tỉnh có vốn đầu tư của Nhà nước.

9. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự xã; cán bộ địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

10. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, thư ký toà án, kiểm toán viên Nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên Nhà nước.

Các chức danh không thuộc danh mục kể trên theo nhóm thứ 11 của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, khi có danh sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quy định hướng dẫn thực hiện.

III. TÀI SẢN, THU NHẬP PHẢI KÊ KHAI

1. Các loại nhà, công trình xây dựng sau:

a) Nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước;

b) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu;

c) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.

2. Các quyền sử dụng đất sau:

a) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng;

b) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.

[...]