ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 513/KH-UBND
|
An Giang, ngày 09 tháng 11 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Nghị quyết 19/NQ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ, ngày 18 tháng 9 năm 2014, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch số 63/KH-UBND thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang. và Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 12 tháng
8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020.
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ngày 22
tháng 6 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai Kế hoạch số
268/KH-UBND thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020.
Trong thời gian qua, các
cấp, các ngành đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính
phủ, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể hóa mục tiêu theo lộ trình cải
cách thủ tục hành chính và nêu cao trách nhiệm của cơ quan thực thi các nhiệm
vụ, giải pháp đề ra. Nội dung này đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên,
cấp thiết trong công tác chỉ đạo của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở.
Tuy nhiên, trong giai đoạn
tới, sau khi Việt Nam hoàn tất đàm phán và bắt đầu triển khai thực hiện hiệp
định thương mại tự do (FTA) với các đối tác chủ yếu, đồng thời chuẩn bị hoàn
tất việc triển khai các cam kết kinh tế trong khuôn khổ WTO và lộ trình xây
dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN, sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với tiến trình
hội nhập quốc tế và sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và
tỉnh An Giang nói riêng. Việc cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng
lực cạnh tranh là yêu cầu cấp thiết nhằm tranh thủ hiệu quả các cơ hội và lợi
ích của các cam kết hội nhập. Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020, tập
trung vào những nội dung sau:
I. ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Mặt đạt được:
Các Sở, Ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đã tăng cường thực hiện công tác cải
cách hành chính với mục tiêu giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa thời gian, rút
ngắn quy trình xử lý, công khai, minh bạch trong tiếp nhận và giải quyết các
thủ tục hành chính; rà soát toàn bộ các thủ tục hành chính và loại bỏ, đơn giản
hóa các thủ tục không cần thiết, đồng thời triển khai đến từng cán bộ, công
chức, viên chức. Qua đó, đã có nhiều chuyển biến tích cực về lề lối, tác phong
làm việc, thái độ phục vụ cũng như nhận thức của cán bộ công chức, viên chức về
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
2. Mặt hạn chế:
Một số Sở, Ban, ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa thật sự tích cực triển khai hoặc chưa bám
sát các chỉ tiêu, cách thức cải thiện môi trường kinh doanh theo kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Nhiều nhiệm vụ, giải pháp chưa được triển khai theo yêu
cầu, từ đó việc tác động vào thực tế sản xuất và đời sống vẫn còn chậm.
Thủ tục hành chính vẫn
còn rườm rà, thời gian giải quyết kéo dài gây phiền hà cho doanh nghiệp; nhận thức
về yêu cầu bức thiết và tầm quan trọng của việc cải thiện chỉ số PCI chưa được
đầy đủ và sâu rộng ở một số nơi, đặc biệt là ở đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trực tiếp thực hiện. Bên cạnh đó, cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa
các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp, nhà
đầu tư chưa nhịp nhàng, chặt chẽ. Chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ chưa
thực sự năng động, cơ sở hạ tầng hạn chế,... đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
nâng cao chỉ số và xếp hạng PCI của tỉnh.
II.
MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu:
1.1. Nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động
của các ngành, các cấp trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh theo Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ, Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.
1.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử
lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm
công khai minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước cấp
tỉnh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh
nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh nhằm xây dựng môi trường kinh
doanh của tỉnh thật sự thông thoáng, minh bạch, tạo thuận lợi cho các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh.
1.3. Nâng cao ý thức về vai trò và trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức trong nhận thức và hành động về cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ
yếu:
Trong hai năm 2015 - 2016,
tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính (trọng
tâm là thủ tục hành chính), rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản
hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bảo
đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về cải cách toàn diện
các điều kiện kinh doanh, quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển mạnh sang hậu kiểm.
a) Năm 2015, phấn đấu thực
hiện đạt các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh như sau:
- Thời gian thực hiện các
thủ tục khởi sự kinh doanh tối đa 06 ngày. Trong đó, thực hiện đăng ký thành
lập mới doanh nghiệp là 03 ngày làm việc.
- Thời gian nộp thuế và
bảo hiểm xã hội không quá 171 giờ (trong đó, nộp thuế: 121,5 giờ/năm; bảo hiểm
xã hội: 49,5 giờ/năm); tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%; tỷ
lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; bảo đảm ít nhất 90% hoàn
thuế theo đúng thời gian quy định;
- Thời gian thông quan
qua biên giới tối đa 13 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 14 ngày đối với hàng hóa
nhập khẩu;
- Thời gian tiếp cận điện
năng đối với lưới điện trung áp tối đa 36 ngày;
- Thời gian đăng ký quyền
sở hữu tài sản không quá 25 ngày;
- Thời gian giải quyết
thủ tục phá sản doanh nghiệp giảm từ 60 tháng xuống còn tối đa 30 tháng.
b) Trong năm 2016 và những
năm tiếp theo, phấn đấu thực hiện đạt các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh
trên một số chỉ tiêu chủ yếu theo thông lệ quốc tế, theo Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, cụ thể:
- Củng cố, duy trì các
kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư,
giao dịch thương mại qua biên giới, nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc. Một số chỉ
tiêu cụ thể là:
+ Tiếp tục giảm thời gian
đăng ký thành lập mới doanh nghiệp theo hướng tăng cường hướng dẫn rõ ràng, dễ
hiểu để doanh nghiệp có thể chuẩn bị hồ sơ hợp lệ trong thời gian ngắn nhất;
+ Thời gian thực hiện thủ
tục tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày;
+ Thời gian nộp thuế
và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm (gồm 119 giờ nộp thuế và 49 giờ nộp
bảo hiểm xã hội);
- Đơn giản thủ tục và rút
ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng
Thế giới và Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, tối
đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan
như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ cao
tĩnh không...).
- Đơn giản thủ tục và rút
ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14
ngày.
- Quy định rõ danh mục
hàng hóa, dịch vụ phải kiểm dịch, kiểm tra phù hợp tiêu chuẩn, chất lượng trước
khi thông quan theo hướng hàng hóa, dịch vụ tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa tuân
thủ các tiêu chuẩn, phương thức phù hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế. Đơn
giản quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất, nhập khẩu, hải quan. Nâng cao năng lực
của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm dịch, kiểm tra tiêu chuẩn, chất
lượng hàng hóa, dịch vụ tại các cửa khẩu trọng yếu trên toàn quốc; thiết lập cơ
chế phối hợp có hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước liên quan;
giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian
nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày.
III.
NỘI DUNG THỰC HIỆN
Để thực hiện thắng
lợi Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2015 của Chính phủ về cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang, cần phải đo lường và theo dõi những thay đổi trong các quy định có ảnh
hưởng đến 11 lĩnh vực trong vòng đời của doanh nghiệp (thể hiện qua 11 chỉ số).
Trong đó, đánh giá xếp hạng môi trường kinh doanh của tỉnh dựa trên 10 chỉ số
(không bao gồm chỉ số Quy định về thị trường lao động). Đây là những yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong cả vòng đời của doanh nghiệp, và về cơ bản đo lường và
phản ánh mức độ thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ số này
được phân thành 02 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Nhóm
chỉ số đo lường mức độ phức tạp và chi phí tuân thủ các quy định pháp lý, gồm:
+ Khởi sự kinh
doanh;
+ Cấp phép xây
dựng;
+ Tiếp cận điện
năng;
+ Đăng ký sở hữu
tài sản;
+ Nộp thuế và Bảo
hiểm xã hội;
+ Giao dịch thương
mại qua biên giới.
- Nhóm 2: Nhóm
chỉ số thể hiện quy định pháp lý thuận lợi hơn đối với sự phát triển của khu vực
tư nhân, gồm:
+ Tiếp cận tín
dụng;
+ Bảo vệ cổ đông
thiểu số;
+ Thực thi hợp
đồng;
+ Giải quyết phá
sản doanh nghiệp;
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỦA TỪNG CHỈ SỐ CỤ THỄ
1. Khởi sự
kinh doanh:
a) Nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện:
- Hướng dẫn thi
hành đúng, đầy đủ các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm
2014. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Xây dựng, công
bố và công khai đầy đủ các quy định về điều kiện, thủ tục đăng ký kinh doanh
trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh. Thời gian thực hiện: Trong quý IV năm 2015 và cập nhật thường
xuyên, liên tục các năm tiếp theo.
- Thời gian cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bao gồm mã số thuế), thông báo mẫu dấu
doanh nghiệp: 03 ngày làm việc. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/11/2015.
- Triển khai Quy
chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hỗ sơ, thủ tục hành
chính về đầu tư trên địa bàn tỉnh. Trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối thực hiện. Thời gian ban hành trong quý
I năm 2016.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, Cục Thuế, Cục hải quan, Bảo hiểm xã hội, Công an tỉnh, Tòa án
Nhân dân tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cấp phép xây dựng:
a) Nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện:
- Nghiên cứu, đề xuất cấp
có thẩm quyền bổ sung quy định về phí theo hướng giảm chi phí cho việc thực hiện
cấp phép xây dựng.
- Ban hành cơ chế phối
hợp một cửa liên thông trong công tác cấp phép xây dựng để thực hiện thống nhất
quy trình và giải quyết các thủ tục trong cấp phép xây dựng theo Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, cụ thể: (1) thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, (2) nộp hồ sơ
và nhận Giấy phép xây dựng, (3) thông báo khởi công xây dựng, (4) tiếp đoàn kiểm
tra khi hoàn thành từng hạng mục, (5) thủ tục đấu nối nguồn cấp và thoát nước,
(6) tiếp đoàn kiểm tra đấu nối cấp thoát nước, (7) kết nối với nguồn cấp nước
và thoát nước, (8) đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thời gian
thực hiện hoàn thành trong tháng 01 năm 2016.
- Trước và sau
khi ban hành cơ chế phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc, nội dung như sau:
+ Hướng dẫn công
khai, minh bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm cho doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác
cấp giấy phép xây dựng theo các quy định của pháp luật.
+ Đối với các dự
án đầu tư xây dựng trong khu vực đã được quyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 thì không phải thỏa thuận về phương án kiến trúc, phương án tổng thể
mặt bằng.
+ Đối với những
khu vực mới có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu thì giao chủ đầu tư chủ
động lập quy hoạch chi tiết (hoặc tổng mặt bằng nếu quy mô nhỏ hơn 5ha) tỷ lệ
1/500 trình trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt làm cơ sở để cấp phép
xây dựng, trên cơ sở thỏa thuận của Sở Xây dựng.
+ Không yêu cầu
thẩm duyệt phương án phòng cháy chữa cháy ở giai đoạn cấp phép xây dựng. Sở Xây
dựng sẽ xem xét đồng thời các yếu tố về quy hoạch phòng cháy chữa cháy theo tiêu
chuẩn của phòng cháy chữa cháy khi cấp phép.
+ Thống nhất quan
điểm về mục tiêu của Giấy phép xây dựng và xác định rõ về cách thức biện pháp
hợp lý nhằm quản lý chất lượng công trình.
+ Không quy định
bản vẽ kết cấu công trình trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng.
+ Sở Xây dựng là
cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có liên quan
thực hiện thủ tục và trả kết quả đăng ký quyền sở hữu công trình.
b) Triển khai
thực hiện:
- Cơ quan chủ trì:
Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối
hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận
tải, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty cổ phần Điện nước An
Giang, Điện lực An Giang, Tòa án Nhân dân tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các
Sở, Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tiếp cận
điện năng:
a) Nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện:
Ban hành Quy định
về trình tự, thủ tục, thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp
trên địa bàn tỉnh An Giang. Khi trình Quy định này để Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành, cần phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:
- Khẩn trương thực
hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm các thủ tục, thời gian và chi phí để
được cấp điện đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo đảm rút
thời gian tiếp cận xuống còn tối đa 35 ngày. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nhằm
rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư.
- Gộp các thủ tục
tiếp nhận hồ sơ, khảo sát, thỏa thuận đấu nối sẽ giúp giảm thủ tục của ngành
điện.
- Bải bỏ yêu cầu
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư các công trình điện đấu nối
lưới đến cấp trung áp.
- Công khai, minh
bạch về trình tự, thủ tục, đơn giá, định mức trong khâu cấp điện mới.
- Ban hành thiết
kế mẫu để khách hàng có thể chủ động chọn mẫu công trình cần thi công, giúp
giảm thời gian thiết kế.
Thời gian ban hành Quy
định trong tháng 01 năm 2016.
- b) Triển khai thực
hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở
Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tư pháp, Sở Nội
vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tòa án Nhân dân tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,
Công ty Cổ phần Điện nước An Giang, Điện lực tỉnh, Công an tỉnh, các Sở, Ban,
ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Đăng ký sở hữu tài
sản:
a) Nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện:
Triển khai mô hình một
cửa liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất và cơ quan thuế thông qua việc ban hành Quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh về cơ chế giải quyết thủ tục đăng ký sở hữu tài sản. Trước mắt và trong
quá trình ban hành Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, phải thực hiện các nguyên
tắc:
- Chủ động triển khai các
biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản trong năm 2015 còn 35 ngày; sau khi ban hành Quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh còn 14 ngày.
- Rà soát, hoàn thiện các
biểu mẫu, quy định thủ tục, trình tự thực hiện và công bố công khai các thủ tục
hành chính liên quan trên các website của các cơ quan liên quan để các bên chuyển
nhượng có thể tải về miễn phí và sử dụng.
Thời gian hoàn thành
chậm nhất đến tháng 01 năm 2016.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông,
Cục Thuế, Tòa án Nhân dân tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Sở, Ban, ngành
cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Nộp thuế:
a) Nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian,
giảm thiểu chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước. Rút ngắn thời gian nộp thuế không quá 121,5 giờ/năm năm
2015 và 119 giờ năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%;
tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai cơ
sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm tối thiểu 90% hoàn thuế theo đúng thời gian
quy định.
- Xây dựng và hoàn thiện
cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế về người nộp thuế nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm thực
hiện về quy trình, hồ sơ và thủ tục về thuế, tăng cường đối thoại giữa doanh
nghiệp và cơ quan thuế về những khó khăn, vướng mắc và kịp thời giải quyết
những yêu cầu của người nộp thuế đặt ra theo đúng quy định của pháp luật.
- Triển khai đồng bộ các
hoạt động đổi mới công tác quản lý thuế, nâng cao tính minh bạch và công bằng
về nghĩa vụ thuế đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt chú trọng việc quản
lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do các Chi cục thuế trực tiếp quản lý.
- Xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin tư vấn các chính sách
thuế kịp thời, rộng rãi cho doanh nghiệp.
Các nhiệm vụ, giải pháp
nêu trên phải được cụ thể hóa bằng Kế hoạch hành động của Cục thuế. Kế hoạch
hành động phải bao gồm các nội dung: Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, thời gian,
lộ trình thực hiện, công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện,… Thời gian
ban hành Kế hoạch hành động và tổ chức triển khai thực hiện trong quý IV năm
2015.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Cục
Thuế tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Cục
hải quan, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh, các Sở, Ban ngành
cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố.
6. Bảo hiểm xã hội:
a) Nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện:
- Rà soát, đơn giản hồ
sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Rút ngắn thời gian hoàn
thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ.
- Triển khai ứng dụng phần
mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chương trình
chung của quốc gia.
- Tổ chức thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 08/2015/QĐ-TTg ngày 09/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
giao dịch điện tử trong việc thực hiện các thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm
y tế.
- Tổ chức thực hiện nhận
và trả hồ sơ cho đơn vị sử dụng qua dịch vụ bưu điện.
- Triển khai chữ ký số
trong kê khai nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua mạng.
Các nhiệm vụ, giải pháp
nêu trên phải được cụ thể hóa bằng Kế hoạch hành động của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Kế hoạch hành động phải bao gồm các nội dung: Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp,
thời gian, lộ trình thực hiện, công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện,…
Thời gian ban hành Kế hoạch hành động và tổ chức triển khai thực hiện trong quý
IV năm 2015.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Nội
vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên đoàn Lao động tỉnh, Cục thuế, Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
7. Giao dịch thương
mại qua biên giới:
a) Nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện:
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn, đảm bảo dây chuyền cung ứng dịch vụ công được liên tục, thông suốt trong
quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa, giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu
xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày. Thời gian
ban hành Quy chế trong tháng 2 năm 2016.
Quy chế này phải đảm bảo
các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Điều phối việc làm thủ
tục của các cơ quan nhà nước trên địa bàn, đảm bảo dây chuyền cung ứng dịch vụ
công được liên tục, thông suốt.
- Chia sẻ thông tin giữa
các cơ quan liên quan nhằm giảm thiểu hồ sơ, thời gian chuẩn bị hồ sơ và chi
phí cho doanh nghiệp.
- Không để xảy ra tình
trạng ách tắc giao thông, kéo dài thời gian vận chuyển hàng hóa do hoạt động kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng.
- Kiểm tra việc thu phí
của các hãng tàu, công ty kinh doanh cảng, kho bãi và các đơn vị cung ứng dịch
vụ xuất nhập khẩu khác, xử lý kịp thời tình trạng thu phí tùy tiện, làm tăng
chi phí cho doanh nghiệp.
- Kiểm tra, chấn chỉnh
việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tổng hợp các vướng
mắc trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung các quy định gây khó khăn cho doanh nghiệp.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở
Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Cục
hải quan, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận
tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Tòa án Nhân dân tỉnh, Cục thuế, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng,
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh An Giang, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tiếp cận tín dụng:
a) Nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện:
- Bảo đảm thường xuyên
95% doanh nghiệp, 90% hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh tiếp cận được
tín dụng từ ngân hàng thương mại.
- Có Kế hoạch chi tiết
để thực hiện có hiệu quả nội dung Quyết định số 1097/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 6 năm
2015 của Thông đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia 2 năm 2015 - 2016. Kế hoạch này phải được ban hành trong quý
IV năm 2015.
- Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Đề án Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh. Thời gian phê duyệt Đề án trong quý IV năm 2015.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh An Giang.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh, Cục Thuế, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan,
các Chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Bảo vệ cổ đông thiểu
số
a) Nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện:
Thiết lập các biện pháp
tạo thuận lợi hơn cho các cổ đông thiểu số trực tiếp khởi kiện người quản lý
doanh nghiệp và kiểm soát chặt chẽ những giao dịch phát sinh tư lợi thông qua
việc xây dựng cẩm nang cho cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần nắm rõ quyền
hạn của cổ đông, nhóm cổ đông trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần.
Đến tháng 01 năm 2016
và trong thời gian tiếp theo, 100% công ty
cổ phần đang hoạt động trên địa bàn tỉnh nhận được cẩm nang về công ty cổ phần.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Liên đoàn
Lao động tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các Sở, Ban, ngành
cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Thực thi hợp đồng:
a) Nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện:
Tuân thủ chặt chẽ quy trình
tố tụng hiện hành, quyết liệt thực hiện nhằm đảm bảo thời gian và thủ tục tối
thiểu trong quá trình xử lý tranh chấp thương mại, dân sự.
Rà soát thủ tục hành chính
tư pháp, đề xuất cấp có thẩm quyền loại bỏ những thủ tục gây phiền hà tốn thời
gian chi phí cho doanh nghiệp.
Cải thiện hệ thống quản
lý, giám sát của Tòa án Nhân dân tỉnh, của Cục Thi hành án dân sự tỉnh đối với
Tòa án Nhân dân cấp huyện, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện thật hiệu quả,
nhằm theo dõi và nắm bắt được thực tiễn hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành
dân sự cấp huyện, từ đó kịp thời chấn chỉnh, đôn đốc và nhắc nhở tòa án, cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện tuân thủ chặt chẽ các quy định về tố tụng.
Trong quý IV năm
2015, đề nghị Tòa án Nhân dân tỉnh, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh có Kế hoạch hành động thực hiện các nội dung trên và Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Tòa
án Nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Viện
Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội
Doanh nghiệp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Giải quyết phá sản
doanh nghiệp:
a) Nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện:
- Kịp thời phân công Tổ
thẩm phán giải quyết thủ tục phá sản.
- Khẩn trương giải quyết
các vụ việc phá sản được thụ lý trước khi Luật Phá sản có hiệu lực và đang được
giải quyết.
- Quan hệ với quản tài
viên chặt chẽ, đúng pháp luật. Thời gian thực hiện thường xuyên.
- Phát triển cổng thông
tin điện tử của Tòa án để người dân tiếp cận được thông tin về thủ tục tố tụng
(trong đó có thủ tục phá sản) của tòa án theo quy định của Luật Phá sản.
- Xây dựng thống nhất quy
trình tiếp nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trên toàn tỉnh (có đặt thời hạn
tối đa cho mỗi bước của quy trình theo quy định của Luật Phá sản).
- Đề xuất xây dựng các
mẫu văn bản bao gồm: đơn, tài liệu kèm theo đơn, danh mục văn bản kèm theo và công
khai trên phương tiện truyền thông của Tòa án và cơ quan đăng ký kinh doanh ở
địa phương.
Thời gian thực hiện
các nội dung trên đây trong quý IV năm 2015.
- Trong quý IV năm
2015, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực thi Luật Phá sản, quản tài viên (chú trọng phát triển
quản tài viên không chỉ là những người am hiểu luật pháp mà còn am hiểu về hoạt
động kinh doanh) và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Tòa
án Nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Viện
Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Cục thuế tỉnh, Cục hải
quan tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ
và giải pháp cụ thể của từng chỉ số chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan
thực hiện đúng thời gian được nêu tại mục IV trên đây. Báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trước ngày 30 tháng 11 năm 2015 (thông qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp). Định kỳ hàng quý, thực hiện báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
này gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 của các tháng cuối quý và
trước ngày 25 tháng 11 (đối với báo cáo năm).
2. Sở Tư pháp tổ chức thẩm định các dự thảo Quy định, Quy chế
được nêu tại Mục IV trên đây trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
dự thảo do cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
gửi đến.
3. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 22 tháng
6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này báo cáo định kỳ
hàng quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 của các tháng cuối quý
và trước ngày 01 tháng 12 (báo cáo năm). Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của kế
hoạch, các Sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất với Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình
hình triển khai và kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng quý để
xem xét và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- TT.TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- Công ty CP Điện nước An Giang;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Vp.UBND tỉnh: lãnh đạo và các phòng;
- Website An Giang;
- TT.Công báo và TH;
- Lưu HCTC, TH.
|
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|