Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về An toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 1533/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/11/2016
Ngày có hiệu lực 14/11/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1533/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 14 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012; Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 05/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1470/LĐTBXH-VLATLĐ ngày 26/10/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về An toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững.

- Thực hiện hiệu quả các dự án của Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo chỉ đạo của Trung ương.

2. Yêu cầu

- Hình thức, nội dung thông tin, tuyên truyền phong phú, đa dạng đảm bảo tính sâu rộng và có sức lan tỏa; tập trung bồi dưỡng kiến thức cơ bản cho đối tượng là cán bộ trực tiếp làm công tác thông tin, tuyên truyền, quản lý an toàn, vệ sinh lao động ở cấp tỉnh, huyện, cán bộ quản lý các khu, cụm công nghiệp; người sử dụng lao động; người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các doanh nghiệp; người lao động làm việc không theo hp đồng lao động, một số làng nghề truyền thống sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, làm việc trong điều kiện có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động.

- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, làng nghề truyền thống (ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sự cố cháy nổ như: khai khoáng, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, hóa chất, dệt may ...)

- Sử dụng các nguồn kinh phí đúng quy định, thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.

II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020

a) Trung bình hàng năm giảm 10% tần suất tai nạn lao động chết người;

b) Trên 50% người lao động làm việc tại cơ sở có nguy cơ bị nhiễm các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp; trên 70% doanh nghiệp lớn và 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động;

c) Trung bình hàng năm có thêm từ 60 đến 80 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống quản lý an toàn - vệ sinh lao động, bước đầu xây dựng văn hóa an toàn trong lao động;

d) Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp huyện, thành phố và ban quản lý khu công nghiệp, cụm, tiu thủ công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế; 90% số an toàn, vệ sinh viên trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;

e) Trên 80% số người thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp cứu;

g) Trên 70% người lao động làm trong các làng nghề, hợp tác xã được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động;

h) 100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật;

i) 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

III. NỘI DUNG

[...]