Kế hoạch 5057/KH-UBND năm 2018 về phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 5057/KH-UBND
Ngày ban hành 26/10/2018
Ngày có hiệu lực 26/10/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Hữu Phước
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5057/KH-UBND

Bến Tre, ngày 26 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025

Căn cứ Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Đề án số 5391/ĐA-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020; Đề án số 5392/ĐA-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc Phát triển thể thao cho mọi người tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020 và Đề án 2739/ĐA-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phổ cập bơi phòng, chống đuối nước cho trẻ em 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong trường học giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre như sau:

I. MỤC TIÊU

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên.

- Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường gắn với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh, sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho tỉnh nhà.

- Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và nhà trường trong việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em, học sinh, sinh viên.

II. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Giai đoạn 2018 - 2020

1.1. Về giáo dục thể chất

- Phấn đấu 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học.

- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất.

1.2. Về hoạt động thể thao trường học

- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy trì thường xuyên tập thể dục giữa giờ, có ít nhất 80% trường tiểu học, trung học cơ sở tổ chức dạy bơi cho học sinh; 70% cơ sở giáo dục phổ thông, 80% cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam.

- Có ít nhất 85% số học sinh, sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khoá, trong đó 90% đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi.

- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông, 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho sinh viên, học sinh và được duy trì hoạt động thường xuyên.

- Phấn đấu hàng năm cử ít nhất 02 đội tuyển thể thao học sinh tham dự các giải thể thao học sinh khu vực và toàn quốc; cử đội tuyển thể thao học sinh tham dự các kỳ Hội khoẻ Phù Đổng khu vực và toàn quốc.

1.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.

- Có ít nhất 80% trường mầm non có sân chơi hoặc phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định.

- Có ít nhất 85% trường tiểu học, trường trung học cơ sở, 95% trường trung học phổ thông, 90% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có sân tập đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và tổ chức hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường; 50% trường cao đẳng có nhà tập (nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định.

- Phấn đấu 100% công trình thể thao công lập trên địa bàn được ngành giáo dục, ngành thể dục, thể thao và địa phương phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả.

1.4. Về giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo.

- Phấn đấu 100% trường (lớp) mầm non có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em.

- Có ít nhất 95% trường tiểu học có đủ giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá.

- Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có đủ giáo viên thể dục, trong đó có ít nhất 95% số giáo viên đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá.

2. Định hướng đến năm 2025

2.1. Về giáo dục thể chất

Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các nhà trường; bảo đảm 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầy đủ, có hiệu quả nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất

[...]