ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2046/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày 17 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ
THAO TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày
17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
năm 2025 (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Giáo dục thể chất và thể thao trường
học là bộ phận quan trọng, nền tảng của thể dục, thể thao nước nhà, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em, học sinh, sinh viên.
2. Phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ
chức xã hội, các nhà trường và cộng đồng.
3. Phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học bảo đảm tính khoa học và thực tiễn, có lộ trình triển khai phù
hợp với từng địa phương trong tỉnh.
4. Nhà nước quan tâm đầu tư, đồng thời
khuyến khích, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư; phát huy mạnh mẽ sự tham gia các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
thể chất thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn
diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập
luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên; gắn giáo
dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho trẻ em, học sinh, đồng
thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho các đội
tuyển thể thao của tỉnh và cho đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2016-2020:
- Về giáo dục thể chất:
+ Phấn đấu 100% trường mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học
trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học giáo dục thể
chất;
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và giáo dục đại học thực hiện
đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo
dục thể chất.
- Về hoạt động thể thao trường học:
+ 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy
trì thường xuyên tập thể dục giữa giờ, trong đó ít nhất 60% tổ chức dạy, phổ cập
bơi cho học sinh; 70% cơ sở giáo dục phổ thông, 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục thường xuyên, 80% cơ sở giáo dục đại học tổ chức dạy hoặc phổ biến các
môn võ thuật cổ truyền Việt Nam;
+ Có ít nhất 85% số học sinh, sinh
viên các trường học trên địa bàn tỉnh thường xuyên tham gia hoạt động tập luyện
thể thao ngoại khóa, trong đó 80% đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực
theo độ tuổi;
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học có câu lạc
bộ các môn thể thao hoặc các đội tuyển thể thao dành cho cán bộ, giáo viên, học
sinh, sinh viên duy trì hoạt động tập luyện thường xuyên.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
+ Có ít nhất 80% trường mầm non có
sân chơi, phòng học giáo dục thể chất được trang thiết bị, đồ chơi vận động tối
thiểu cho trẻ em theo quy định;
+ Có ít nhất 85% trường tiểu học, trường
trung học cơ sở và 95% trường trung học phổ thông có sân tập; có ít nhất 60%
trường tiểu học, 70% trường trung học cơ sở, 80% trường trung học phổ thông có
nhà tập thể thao đa năng được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định;
+ Có ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục thường xuyên; 95% cơ sở giáo dục cơ sở giáo dục đại học có sân
tập; có ít nhất 50% trường trung cấp, 95% trường cao đẳng, 95% cơ sở giáo dục đại
học có nhà tập thể thao đa năng được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định;
+ Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục đại học
có đào tạo giáo viên thể dục, thể thao bảo đảm cơ sở vật chất (nhà tập, sân tập),
trang thiết bị đạt tiêu chuẩn;
+ Phấn đấu 100% công trình thể thao
trên địa bàn được ngành giáo dục và ngành thể dục, thể thao phối hợp khai thác,
sử dụng hiệu quả.
- Về giáo viên, giảng viên thể dục,
thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo:
+ Phấn đấu 100% trường (lớp) mầm non
có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về
giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em;
+ Phấn đấu 100% trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học
có đủ giáo viên thể dục, thể thao, 100% số giáo viên đạt tiêu chuẩn và trình độ
đào tạo theo quy định, hàng năm được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về
giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa;
+ Có ít nhất 60% cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục thường xuyên và phấn đấu 100% cơ sở giáo dục giáo dục đại học trên địa
bàn tỉnh có đủ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao, bảo đảm tiêu chuẩn,
trình độ đào tạo theo quy định.
b) Định hướng đến năm 2025:
- Về giáo dục thể chất:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
thể chất trong các nhà trường; bảo đảm 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện đầy đủ, có hiệu quả nội
dung, chương trình môn học giáo dục thể chất.
- Về hoạt động thể thao trường học:
+ Bảo đảm 100% học sinh, sinh viên
thường xuyên tham gia tập luyện thể dục, thể thao và đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp
loại thể lực theo độ tuổi;
+ Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức
tổ chức hoạt động thể thao trường học, phát triển câu lạc bộ các môn thể thao;
tăng nhanh tỷ lệ cơ sở giáo dục phổ thông có tổ chức dạy bơi so với năm 2020;
+ Các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học tiếp tục tổ chức dạy
võ thuật cổ truyền Việt Nam cho học sinh, sinh viên;
+ Hoàn thiện hệ thống tổ chức thi đấu
các giải thể thao trường học, phong trào Hội khỏe Phù Đổng trong đó chú trọng ở
cấp cơ sở (cấp trường, cấp phòng GDĐT các huyện, thị xã, thành phố), thu
hút đông đảo học sinh tham gia.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
+ Tăng cường đầu tư, xây dựng, trang
bị cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường
học đúng tiêu chuẩn;
+ Tăng cường phối hợp để khai thác, sử
dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện thể dục, thể
thao do ngành thể dục, thể thao và ngành giáo dục quản lý;
+ Xã hội hóa công tác xây dựng các
thiết chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị thể dục, thể thao phục vụ công tác
giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học trên địa bàn tỉnh.
- Về giáo viên, giảng viên thể dục thể
thao:
+ Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo để bảo đảm 100% các
cơ sở giáo dục phổ thông có đủ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao theo quy
định;
+ Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn học thể dục,
thể thao tại các trường phổ thông trong tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh thông tin, truyền
thông
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường
và xã hội đối với việc phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
b) Xây dựng kế hoạch cụ thể và huy động
sự tham gia có hiệu quả của các phương tiện thông tin, truyền thông của tỉnh
trong việc phát hành các ấn phẩm, tài liệu truyền thông; tổ chức các hội nghị,
hội thảo, chuyên đề, các chiến dịch, sự kiện truyền thông về giáo dục thể chất
và thể thao trường học.
c) Biểu dương, khen thưởng kịp thời
các cơ quan, địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo, tổ chức và cá nhân triển
khai có hiệu quả, đóng góp tích cực cho phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học của tỉnh.
2. Đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy và học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục thể chất. Lồng
ghép việc thực hiện Đề án này với quá trình triển khai Đề án đổi mới chương
trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông của Bộ GDĐT, trong đó chú trọng những
nội dung:
a) Về mục tiêu, nội dung giáo dục
phát triển thể chất và chương trình môn học giáo dục thể chất
- Thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục
phát triển thể chất cho trẻ em theo hướng tích hợp với các hoạt động giáo dục
khác trong chương trình giáo dục mầm non;
- Đổi mới mục tiêu, chương trình môn
học giáo dục thể chất bảo đảm cân đối, thống nhất, linh hoạt, có tính kế thừa
và phát triển giữa các cấp học; cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho học
sinh; hình thành và duy trì thói quen thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao,
gắn với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh, rèn luyện ý chí, phẩm chất
phù hợp với đặc điểm thể chất, tâm sinh lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của học
sinh;
- Hoàn thiện chương trình môn học
giáo dục thể chất trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, bảo đảm
hài hòa kiến thức cơ bản và nội dung tự chọn, khuyến khích các môn thể thao
truyền thống như võ cổ truyền, trò chơi dân gian, đáp ứng nhu cầu đa dạng và tạo
động lực cho học sinh, sinh viên tự rèn luyện thân thể.
b) Về phương pháp dạy và học, hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục thể chất:
- Tổ chức giáo dục phát triển cho trẻ
em dưới nhiều hình thức đa dạng, tích hợp nhiều hoạt động trong đó chú trọng hoạt
động trải nghiệm, vui chơi, giải trí, giao lưu văn hóa nhằm tạo cho trẻ em sự hứng
thú tự giác, tích cực tham gia;
- Tổ chức nhiều hoạt động vận động, tập
luyện và thi đấu thể dục, thể thao phù hợp trên cơ sở tạo sự hứng thú, phát huy
tính tự giác, khả năng tự học, tự rèn luyện của học sinh, sinh viên;
- Đưa việc tổ chức thể dục giữa giờ
thành hoạt động bắt buộc trong nội dung giáo dục thể chất, hoạt động thể thao
trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Về công tác kiểm tra, đánh giá nội
dung giáo dục phát triển thể chất, chương trình môn giáo dục thể chất:
Thực hiện kiểm tra, đánh giá toàn diện
công tác giáo dục thể chất đối với từng cấp học và trình độ đào tạo, trong đó
chú trọng đánh giá về kỹ năng, năng lực vận động, thái độ, thói quen tập luyện
thể dục, thể thao ở trong và ngoài nhà trường của học sinh, sinh viên.
3. Phát triển hoạt động thể thao
trường học
a) Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức
hoạt động thể thao trường học theo hướng đa dạng, phong phú, phù hợp với điều
kiện, đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi và trình độ đào tạo của học sinh, sinh
viên.
b) Xây dựng, phát triển các loại hình
câu lạc bộ thể dục, thể thao và duy trì các đội tuyển thể thao trong trường học;
chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao, có hình thức khuyến khích học
sinh, sinh viên tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa.
c) Củng cố, phát triển hệ thống thi đấu
các giải thể thao học sinh, Hội khỏe Phù Đổng xuyên suốt từ cơ sở (cấp trường,
phòng GDĐT) đến cấp tỉnh; tổ chức các giải thi đấu thể thao, Hội khỏe Phù Đổng
kết hợp với học tập, giao lưu văn hóa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của học
sinh, đồng thời phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo những học sinh có năng khiếu thể
thao bổ sung cho các đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh và của quốc
gia.
d) Tổ chức việc phổ cập dạy và học
bơi trong các cơ sở giáo dục phổ thông và từng bước triển khai trong các cơ sở
giáo dục mầm non, chú trọng các địa phương trong tỉnh có nhiều sông, hồ, suối,
kênh, rạch.
đ) Từng bước tổ chức việc dạy và học
võ thuật cổ truyền Việt Nam trong các nhà trường, phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng trường, từng cấp học.
4. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học
a) Triển khai kế hoạch phát triển cơ
sở vật chất (bao gồm cả trang thiết bị, dụng cụ) phục vụ giáo dục thể chất và
thể thao trường học, gắn với triển khai quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật thể dục, thể thao của tỉnh.
b) Từng bước đầu tư xây dựng phòng học
giáo dục thể chất, hệ thống sân chơi, trang thiết bị, đồ chơi phát triển vận động
cho trẻ em trong các trường mầm non.
c) Đầu tư xây dựng hệ thống sân tập, trang
thiết bị, dụng cụ tập luyện, nhà tập thể thao cho các cơ sở giáo dục phổ thông
trong tỉnh.
d) Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống
sân tập, nhà đa năng, bể bơi, mua sắm trang thiết bị trong các cơ sở giáo dục đại
học. Từng bước đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất,
trang thiết bị trong các cơ sở giáo dục đại học đào tạo giáo viên, giảng viên
thể dục, thể thao.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi về quỹ đất
và việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (công trình thể thao) phục vụ giáo dục
thể chất và thể thao trường học tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
e) Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của
các cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao do ngành thể dục, thể thao tỉnh quản lý tại
các huyện, thị xã, thành phố trong công tác giáo dục thể chất và thể thao trường
học.
g) Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc triển khai thực hiện xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
5. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao bảo đảm đủ về số lượng và đạt tiêu
chuẩn quy định
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, bảo đảm đủ số lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục,
thể thao tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học.
b) Tổ chức thường xuyên, có hiệu quả
các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ,
phương pháp dạy và học cho đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao
trong nhà trường.
c) Tăng cường năng lực, trách nhiệm
đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học tham gia đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách;
đẩy mạnh xã hội hóa
a) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các nội dung liên quan đến đổi mới giáo dục thể chất và thể thao trường học
quy định tại Luật Thể dục, thể thao và các văn bản khác liên quan để phù hợp với
thực tiễn công tác giáo dục thể chất của tỉnh.
b) Tham mưu ban hành hệ thống tiêu
chí đánh giá công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học trong các cơ sở
giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thực sự thuận lợi cho phát triển giáo dục
thể chất và thể thao trường học, trong đó chú trọng chế độ, chính sách đối với
giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao; cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục
công lập; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, khuyến khích thu hút
các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, hỗ trợ
đào tạo và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa.
d) Đẩy mạnh triển khai hình thức đối
tác công - tư (PPP) trong đầu tư xây dựng các công trình phục vụ giáo dục thể
chất và thể thao trường học; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo
dục trong quá trình thực hiện Đề án.
đ) Thực hiện lồng ghép một cách phù hợp
với các chương trình, đề án đã được phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong
quá trình triển khai Đề án.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
a) Căn cứ tình hình và điều kiện thực
tế của tỉnh, cần thiết nghiên cứu phát triển các hoạt động hợp tác với các tổ
chức thể thao học sinh, sinh viên các địa phương, quốc gia trong và ngoài khu vực,
chú trọng đa dạng hóa các loại hình hợp tác như: Đào tạo, tập huấn, nghiên cứu
khoa học, tổ chức sự kiện thể thao của học sinh, sinh viên.
b) Tăng cường sự hỗ trợ của các quốc
gia, các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong quá trình thực hiện Đề án.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Đề án: được huy động từ ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương); các
nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các
nguồn huy động hợp khác.
Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước hiện hành.
Các nguồn vốn hợp pháp khác gồm nguồn
tự chủ của các cơ sở giáo dục và nguồn xã hội hóa được sử dụng để góp phần triển
khai các nhiệm vụ của Đề án.
2. Lộ trình và nguyên tắc sử dụng
kinh phí
a) Giai đoạn 2016-2020:
- Ngân sách trung ương: Nguồn chi thường
xuyên dự toán hằng năm theo quy định;
- Ngân sách địa phương và nguồn vốn sử
dụng lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan khác gồm: Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020: Đề án đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Đề án bảo đảm
cơ sở vật chất cho đổi mới chương trình giáo dục mầm non và phổ thông.
Nguồn vốn này chủ yếu sử dụng để đầu
tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học môn giáo dục thể chất; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao.
b) Giai đoạn 2021-2025:
- Ngân sách trung ương: Tiếp tục thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của Đề án nhưng quy mô giảm dần, tập trung chi
đầu tư cho các cơ sở giáo dục đại học công lập theo kế hoạch đầu tư công trung
hạn;
- Ngân sách địa phương và nguồn vốn sử
dụng lồng ghép: Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao; tiếp tục thực hiện lồng ghép việc
sử dụng vốn với các chương trình, đề án liên quan khác để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Đề án.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án; đồng thời phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
cùng các cơ quan liên quan rà soát, tổng hợp các chính sách hiện hành để tham
mưu UBND tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên
quan đến phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành
trong quá trình triển khai lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án này với
các chương trình, đề án khác liên quan. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đẩy mạnh triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt nam giai đoạn 2011-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện
Đề án; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án nếu cần thiết; tổ chức sơ kết,
tổng kết thực hiện Đề án.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các sở, ngành liên quan rà soát, tổng hợp các chính sách hiện hành để tham
mưu UBND tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên
quan đến phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc triển khai thực hiện Đề án.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề
án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối
hợp với ngành giáo dục trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị do
ngành thể dục, thể thao quản lý.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong các công tác liên quan đến giáo dục thể chất và thể thao trường học.
4. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Công
an tỉnh
Tổ chức triển khai thực hiện Đề
án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao đối với các trường
học trong lực lượng quân đội nhân dân và lực lượng công an nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
Sở Tài chính căn cứ văn bản hướng dẫn
của bộ, ngành, dự toán do Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp và khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh hằng năm, đồng thời phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn
vị trên địa bàn để lồng ghép các Đề án, chương trình có liên quan đề án này để
tham mưu dự toán theo thẩm quyền.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện
hành.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
tại địa phương; bố trí kinh phí, quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học tại địa phương; huy động mọi nguồn lực và đẩy mạnh
xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để triển khai thực hiện.
b) Lồng ghép nội dung quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn trong
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành giáo dục, ngành thể dục, thể thao và nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
c) Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
các nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương cho phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
d) Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo,
các cơ sở giáo dục phối hợp với ngành thể dục, thể thao khai thác, sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao tại địa phương trong phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
đ) Kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng
năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án tại địa phương gửi Sở Giáo dục
và Đào tạo theo địa chỉ: Tầng 10, tháp A, Trung tâm Hành chính tỉnh, phường Hòa
Phú, thành phố Thủ Dầu Một để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh, đề nghị các đơn vị, địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tổ chức thực hiện hiệu
quả các nội dung của Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc; các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở: GDĐT, LĐ-TB&XH, TC, VHTT&DL;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, H, Tấn, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|