Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025

Số hiệu 295/KH-UBND
Ngày ban hành 28/12/2018
Ngày có hiệu lực 28/12/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Đoàn Tấn Bửu
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 295/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 28 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

Căn cứ Nghị Quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường;

Căn cứ Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 (gọi tắt là Quyết định số 1076/QĐ-TTg);

Uỷ ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025, với những nội như sau:

I. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG TRƯỜNG HỌC

1. Quy mô trường:

Toàn tỉnh hiện có 694 trường học mầm non và phổ thông, trong đó: Mầm non (MN): 197 trường (bao gồm cả 11 trường tư thục), Tiểu học (TH): 310 trường, Trung học cơ sở (THCS): 141 trường (bao gồm cả 14 trường Tiểu học - trung học cơ sở), Trung học phổ thông (THPT): 43 trường; trường Đại học, Cao đẳng có 04 trường (01 trường Đại học; 03 trường Cao đẳng).

2. Thực trạng về giáo dục thể chất và thể thao trong trường học:

2.1. Giáo dục thể chất:

- Tỷ lệ trường MN, trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học đạt 100%.

- Tỷ lệ trường MN, trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất đạt 100%.

2.2. Hoạt động thể thao trong trường học:

- Tỷ lệ trường phổ thông duy trì thường xuyên việc tổ chức tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ đạt 100%; tổ chức dạy bơi cho học sinh ở các cơ sở giáo dục phổ thông đạt 50%.

- Các trường MN chưa được giới thiệu các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam; cơ sở giáo dục phổ thông dạy, phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam đạt 9,96%; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chưa dạy, phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam.

- Tỷ lệ học sinh, sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa đạt 90%; học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi đạt 97%.

2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:

- Trường Mầm nong: 181 trường có sân chơi được trang bị đủ thiết bị đạt 91,88%; 16 trường có sân chơi nhưng chưa đủ thiết bị đạt 8,12%; 71 trường MN có phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em đạt 36,02%; 76 trường có phòng giáo dục thể chất nhưng thiết bị trang bị chưa đủ đạt 38,6%; 50 trường không có phòng giáo dục thể chất chiếm 25,4%.

- Trường phổ thông có sân tập luyện thể dục thể thao: 305 trường TH đạt 98,38%; 138 trường THCS đạt 97,87%; 43 trường THPT đạt 100%; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học đạt 100%.

- Trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phòng học Giáo dục thể chất hoặc Nhà đa năng, Nhà tập đa năng đạt tiêu chuẩn quy định, trong đó: 24 trường TH đạt 7,74% (24/310 trường); 01 trường THCS đạt 0,71% (01/141 trường); 05 trường THPT đạt 11,6% (05/43 trường); cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 0% (0/07 trường), giáo dục đại học đạt 100% (01/01 trường).

- Các công trình thể thao được ngành Giáo dục và ngành Văn hóa Thể thao Du lịch (VHTTDL) phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả.

2.4. Giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao:

- Tỷ lệ trường (lớp) MN có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em đạt 94%.

- Tỷ lệ trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có đủ giáo viên, giảng viên bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa đạt 100%.

Nhìn chung, thực trạng về giáo dục thể chất và thể thao trong trường học trên địa bàn tỉnh phần lớn các chỉ tiêu có tỷ lệ đạt tương đối cao so với quy định tại Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu tỷ lệ còn thấp, chủ yếu về cơ sở vật chất phục vụ thể dục, thể thao ở các trường phổ thông.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học, nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập thể dục thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên; gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh, sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho tỉnh nhà.

[...]