Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 109/KH-UBND
Ngày ban hành 07/06/2022
Ngày có hiệu lực 07/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Hồ Thu Ánh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 07 tháng 06 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, với các nội dung như sau:

I. BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Tỉnh Hậu Giang có số lượng hộ nghèo 12.936 hộ, chiếm tỷ lệ 6,42% (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025), cao đứng thứ 2 so với các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Hộ nghèo dân tộc thiểu số và các xã khó khăn chiếm tỷ lệ cao. Hộ nghèo thuộc đối tượng gia đình chính sách, người có công, bảo trợ xã hội,… khó có khả năng thoát nghèo vì không còn sức lao động, hoàn toàn dựa vào sự trợ cấp của Nhà nước, sự hỗ trợ của cộng đồng. Mặt khác, ngân sách của địa phương hạn hẹp, phụ thuộc vào trợ cấp của Trung ương. Do vậy, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định kết quả giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.

2. Tình hình dịch bệnh, biến đổi khí hậu đang và sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, đời sống của Nhân dân, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, thu nhập của hầu hết những người có thu nhập thấp. Chính vì thế, việc chăm lo, cải thiện, nâng cao đời sống cho người có thu nhập thấp, nhất là người nghèo trong bối cảnh hiện nay là vấn đề đặt ra mang tính cấp thiết, là tiền đề để đảm bảo an sinh xã hội, là giải pháp quan trọng để Hậu Giang phát triển bền vững.

3. Tỉnh Hậu Giang có xã đặc biệt khó khăn; không có đơn vị thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo, cận nghèo và phát sinh nghèo; tăng thu nhập, ci thiện đời sống của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn khó khăn, khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin; đảm bảo an sinh xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh bình quân từ 1%/năm.

b) Giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số trên 2%/năm.

3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2025

a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình

- Phấn đấu giảm 50% số hộ nghèo và hộ cận nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia.

- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng 150 mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.

- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.

b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản

- Chiều thiếu hụt về việc làm:

+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.

+ Tối thiểu 90% (lao động có nhu cầu) là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối việc làm.

- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế.

- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:

+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 90%;

[...]