Kế hoạch 498/KH-UBDT năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Ủy ban Dân tộc ban hành
Số hiệu | 498/KH-UBDT |
Ngày ban hành | 28/05/2015 |
Ngày có hiệu lực | 28/05/2015 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Người ký | Giàng Seo Phử |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN DÂN TỘC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 498/KH-UBDT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2015 |
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế, Ủy ban Dân tộc ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
- Đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác, từng bước nâng cao chất lượng công chức, viên chức.
- Việc thực hiện phải trên cơ sở rà soát, phân loại, đánh giá lại đội ngũ công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, đơn vị.
- Phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật. Việc chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế phải chính xác, kịp thời và đúng theo quy định.
- Không làm ảnh hưởng đến tư tưởng, đời sống của công chức, viên chức.
- Thủ trưởng các Vụ, đơn vị phải nêu cao vai trò, trách nhiệm trong tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế, kết quả thực hiện được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.
1. Phạm vi, đối tượng
- Phạm vi điều chỉnh: Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc.
- Đối tượng áp dụng:
+ Công chức, viên chức của các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc.
+ Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và theo các quy định khác của pháp luật.
2. Các trường hợp và chính sách tinh giản biên chế.
a) Các trường hợp tinh giản biên chế:
- Công chức, viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
+ Dôi dư do cơ cấu lại công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.
+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí công việc đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí.
+ Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
+ Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, viên chức được đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
+ Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, có 1 năm được phân loại đánh giá xếp loại vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
+ Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 1 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chưa giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
- Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
- Các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế