Kế hoạch 4832/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Chương trình 45-CTr/TU thực hiện Kết luận 97-KL/TW về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 4832/KH-UBND
Ngày ban hành 08/07/2015
Ngày có hiệu lực 08/07/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Y Dhăm Ênuôl
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4832/KH-UBND

Đăk Lăk, ngày 08 tháng 7 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 45-CTr/TU, NGÀY 13/4/2015 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 97-KL/TW NGÀY 15/5/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN

Thực hiện Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy vệ thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; y ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích: Tiếp tục tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị; Quyết định 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 97-KL/TW của Bộ Chính trị, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tại Kế hoạch số 1827/KH-UBND ngày 05/5/2009 về kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình 26-CTr/TU, ngày 20/10/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và bổ sung các nhiệm vụ mới theo Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị, Quyết định 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy đối với các Sở, ban, ngành và y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

2. Yêu cầu: Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để thực hiện; giao nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành; y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức đoàn thể để tổ chức triển khai thực hiện; Kim tra, giám sát việc thực hiện nhm đạt các mục tiêu mà Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy đã đề ra.

II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát:

Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; Tiếp tục xác định xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình phát triển. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh trước mắt và lâu dài.

Từng bước xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.

Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

Tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) bình quân 9 - 10%/năm, trong đó nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,5-5%/năm, đến năm 2020 tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm còn 33-34% trong cơ cu kinh tế; phát triển nông nghiệp kết hợp với phát trin công nghiệp, dịch vụ và ngành nghnông thôn; đảm bảo an ninh lương thực, duy trì sản lượng lương thực có hạt đạt 1,3 triệu tấn/năm; đảm bảo nước tưới chủ động cho 82% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi 25 - 30%; giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 55% lao động xã hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 60% trở lên.

Đến năm 2020 có trên 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và có 01 - 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội các xã theo tiêu chí nông thôn mới; nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, nâng tỷ lệ phòng học được kiên cố hóa đạt 80%, tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 51%; cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 100% các tuyến đường huyện, tối thiểu 70% tuyến đường xã và liên xã; mở rộng mạng lưới điện đến các vùng nông thôn đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; 100% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế, bình quân 8-9 bác sỹ/vạn dân, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 20%.

Giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn; nâng dần mức sống của các hộ đã thoát đói nghèo, chống tái nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5%; tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%; 100% xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất. Nâng cao năng lực phòng, chng, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường; nâng độ che phủ rừng đạt 40,1%; 100% các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp đạt từ 80-85%; thu gom, xử lý 100% chất thải rắn y tế nguy hại.

Xây dựng quốc phòng vững mạnh, bảo đảm ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường. Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh, thích ứng với bối cảnh hội nhập sâu vào khu vực và quốc tế.

2. Nhiệm vụ

a) Đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền

- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng trong toàn xã hội về quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2015 của Bộ Chính trị;

- Công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết, Kết luận, Chương trình cần đổi mới nội dung, phương pháp để từng cán bộ, đảng viên, các tổ chức đảng, chính quyền, các cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt là người đứng đầu các tổ chức, cơ quan và mọi người dân hiu đy đủ, sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo sự thống nhất về quan điểm nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân; Kết luận số 97-KL/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình số 45-CTr/TU, ngày 3/4/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 97-KL/TW của Bộ Chính trị.

b) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung nâng cao chất lượng công tác quy hoạch

- Tập trung nâng cao chất lượng công tác quy hoạch trên cơ sở rà soát quy hoạch tổng thể, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch sản xuất nông- lâm nghiệp, thủy sản, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng, lãnh thổ, đáp ứng được yêu cầu tái cơ cấu ngành, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; Tiếp tục nghiên cứu bổ sung các quy hoạch đối với những cây trồng, vật nuôi có thế mạnh của tỉnh.

- Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở xác định thế mạnh và sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; kiên quyết chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng, từng địa phương đphát huy lợi thế của địa phương vừa quản lý sản xuất theo quy hoạch, theo chui giá trị và phù hợp với nhu cầu thị trường.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng, lãnh thổ với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.

c) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, bảo quản chế biến nông sản

Phát triển mạnh khoa học và công nghệ đặc biệt là khoa học ứng dụng để ứng dụng vào phát triển sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tăng cường đăng ký nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa và bảo hộ sở hữu trí tuệ, đưa khoa học công nghệ thực sự giữ vai trò then cht và trở thành động lực phát triển. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt 20%; Tỷ lệ sáng chế đăng ký bảo hộ đạt 1,1%; Tỷ lệ đổi mới công nghệ đạt 25%. Nâng tỷ lệ kết quả các dự án, đề tài khoa học và công nghệ ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống đạt trên 75%. Để đạt được các chỉ tiêu này, cần tập trung thực hiện một số giải pháp trọng điểm, sau:

[...]