ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
19 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 218/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 99/2023/QH15 NGÀY 24/6/2023 CỦA QUỐC HỘI
Căn cứ Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của
Quốc hội Giám sát chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực
phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật
về y tế cơ sở, y tế dự phòng (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 99/2023/QH15);
Nghị quyết số 218/NQ-CP ngày 18/12/2023 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch
triển khai thi hành Nghị quyết số 99/2023/QH15 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
218/NQ-CP); theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 360/SYT-VP ngày 23/01/2024
và ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh (Văn bản xin ý kiến số
426/VP.UBND-VHXH ngày 02/02/2024 của Văn phòng UBND tỉnh), Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 218/NQ-CP của Chính phủ, nội dung như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết
số 99/2023/QH15 và Nghị quyết số 218/NQ-CP, khắc phục những tồn tại, hạn chế
trong quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19, hoàn thiện và thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự
phòng, bảo đảm ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh;
b) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong
việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15, Nghị quyết số 218/NQ-CP.
2. Yêu cầu
a) Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số
99/2023/QH15 và Nghị quyết số 218/NQ-CP để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện tốt chính sách, quy định pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng, bảo
đảm ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh tương tự; quá trình triển
khai thực hiện phải thận trọng, chặt chẽ, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ và
liên thông; xác định nội dung công việc cần triển khai thực hiện phù hợp với thực
tiễn của cơ quan, đơn vị và có lộ trình, phân công nhiệm vụ cụ thể;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám
sát việc triển khai thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch;
c) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa
các Sở, ngành, cơ quan tổ chức trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
99/2023/QH15 và Nghị quyết số 218/NQ-CP.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định tại Nghị quyết số 99/2023/QH15, Nghị
quyết số 218/NQ-CP và theo chức năng nhiệm vụ, triển khai thực hiện các nội
dung sau:
1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
đến các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân quá trình triển
khai thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15, Nghị quyết số 218/NQ-CP.
2. Rà soát, xây dựng ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
chỉ đạo, xây dựng các Kế hoạch, văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số
99/2023/QH15, Nghị quyết số 218/NQ-CP để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của tỉnh.
Khẩn trương rà soát, tổng hợp, phân loại và ban hành
các văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền để xử lý dứt điểm các tồn đọng, vướng mắc
trong quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán các nguồn lực phục vụ công tác
phòng, chống dịch COVID-19, trong đó tập trung xử lý:
a) Xử lý dứt điểm các khoản chi phí phòng chống dịch
COVID-19 còn tồn đọng chưa thanh toán, làm rõ nguyên nhân, lý do, trách nhiệm của
tổ chức và cá nhân có liên quan (nếu có);
b) Việc sử dụng số thuốc, hóa chất, sinh phẩm, thiết
bị, vật tư y tế đã mua từ ngân sách nhà nước cho khám bệnh, chữa bệnh COVID-19
mà người bệnh không phải trả tiền chuyển sang khám bệnh, chữa bệnh thông thường
do người bệnh hoặc quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo quy định hiện hành; vướng mắc
trong thanh toán, quyết toán đối với việc mua sắm thuốc, hóa chất, sinh phẩm,
thiết bị, vật tư y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đã thực hiện
dưới các hình thức tạm ứng, vay, mượn, huy động và tiếp nhận tài trợ, viện trợ
từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2022;
c) Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với các
tài sản được tài trợ, cho, biếu, tặng để phòng, chống dịch COVID-19 từ ngày
01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2022 tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập thực tế đã tiếp nhận, quản lý, sử dụng mà không có đủ hồ sơ, tài liệu,
không xác định được giá trị hoặc giá trị tài trợ trong biên bản tài trợ có sự
chênh lệch cao hơn so với giá mặt hàng tương đương được công bố, công khai trên
thị trường hoặc trên cổng thông tin của cơ quan chức năng;
d) Việc giải thể và xử lý tài sản khi giải thể các
trạm y tế lưu động, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19;
đ) Hoàn thành dứt điểm việc thực hiện các giải pháp
được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết số 80/2023/QH15.
3. Tăng cường khả năng cung ứng dịch vụ y tế
cơ sở, y tế dự phòng:
a) Y tế cơ sở bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng
chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch, bệnh và
nâng cao sức khỏe nhằm bảo đảm mọi người dân được chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng.
Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Triển khai có
hiệu quả các quy định mới của Trung ương về tài chính, về chi trả của quỹ bảo
hiểm y tế theo hướng tăng chi cho y tế cơ sở. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức hệ thống trạm y tế phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh
tế - xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ở từng khu vực, địa
bàn. Tổ chức hoạt động của trạm y tế xã gắn với quản lý toàn diện sức khỏe cá
nhân, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm, dinh dưỡng cộng đồng và
thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học gia đình, kết hợp y
học cổ truyền và y học hiện đại, kết hợp quân y và dân y; gắn hoạt động của y tế
trường học với trạm y tế xã. Huy động các cơ sở y tế tư nhân, y tế cơ quan,
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, y tế dự phòng theo quy định của pháp luật và thực hiện kết nối với
y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe cá nhân. Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phù hợp tại các khu công nghiệp, khu chế xuất để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe
cho người lao động.
b) Y tế dự phòng tiếp tục tập trung thực hiện các
nhiệm vụ phòng, chống bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa xác định
rõ nguyên nhân, kiểm soát các yếu tố nguy cơ, nâng cao sức khỏe, an toàn thực
phẩm, dinh dưỡng cộng đồng, vệ sinh sức khỏe môi trường, y tế trường học, chăm
sóc sức khỏe người lao động, người cao tuổi, bà mẹ và trẻ em, dân số, truyền
thông giáo dục sức khỏe.
4. Thực hiện hiệu quả các chính sách và đổi
mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng nhân viên y tế cơ sở, y tế dự phòng, nhất là
nhân viên làm việc tại trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản. Nâng cao năng lực
nhân viên y tế cơ sở; điều động, luân phiên bác sĩ, nhân viên y tế về công tác
tại y tế cơ sở, nhất là tại trạm y tế xã.
5. Đảm bảo tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi
ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, nhân viên y tế nói chung, y tế cơ sở, y tế dự
phòng nói riêng tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc theo tinh
thần của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về
cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
28/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh “Quy định chính sách thu hút bác
sĩ về làm việc tại một số đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025”.
Nâng cao năng lực phòng, chống dịch, bệnh gắn với
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế; bảo đảm thuốc,
vắc-xin, thiết bị, vật tư y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân; tiếp tục thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia bảo
đảm thống nhất, hiệu quả trong cả nước; tăng cường năng lực của y tế cơ sở, y tế
dự phòng trong việc ứng phó với dịch bệnh.
6. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ
thông tin trong quản lý hoạt động của y tế cơ sở, y tế dự phòng và quản lý hồ
sơ sức khỏe cá nhân.
Xây dựng, thực hiện chiến lược truyền thông, giáo dục
sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân; có giải pháp đồng bộ để mỗi người
dân tự bảo vệ, chăm sóc, rèn luyện và nâng cao sức khỏe bản thân. Phát huy vai
trò của trạm y tế xã trong truyền thông về nâng cao sức khỏe cộng đồng, phòng,
chống dịch, bệnh. Có giải pháp để hoàn thành mục tiêu mọi người dân đều được
theo dõi, quản lý sức khỏe toàn diện theo lộ trình được xác định tại Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
7. Rà soát, đánh giá thực trạng và căn cứ
quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Y tế và các cấp có thẩm quyền, tổ chức
thực hiện mô hình Trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
bảo đảm quản lý toàn diện của chính quyền địa phương, nhất là về nhân lực và cơ
sở vật chất, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với việc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ
của ngành y tế nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân đảm bảo hoàn thành trước ngày 01/7/2025.
8. Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất nhu
cầu đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng đến năm 2030. Bảo đảm dành ít nhất 30%
ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện chính
sách, pháp luật xã hội hóa, Nghị quyết số 99/2023/QH15 để nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
9. Tăng mức đóng bảo hiểm y tế theo lộ trình
của Chính phủ, đặc biệt quan tâm hỗ trợ tăng mức đóng bảo hiểm y tế cho các đối
tượng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, đối tượng khó khăn phù hợp với
khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và khả năng chi trả của người dân; nghiên cứu,
tham gia ý kiến sửa đổi Luật BHYT, nghị định và các văn bản hướng dẫn theo hướng
mở rộng danh mục dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, danh mục thuốc, thiết bị, vật tư
y tế ở y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả tương ứng với mức tăng bảo hiểm
y tế.
10. Các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm tra, kiểm toán, thanh tra.
(Thời gian, tiến
độ thực hiện có Phụ lục kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức phổ biến, triển khai,
quán triệt thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24/6/2023; Nghị quyết số
218/NQ-CP và Kế hoạch này đến các đơn vị trực thuộc và cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, xác định rõ đầu mối chủ trì, cá nhân chịu trách nhiệm chỉ đạo
và thực hiện. Kịp thời biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền, nhân rộng tấm
gương tiêu biểu; phản ánh, ngăn ngừa, cảnh báo, phê phán những việc làm sai
trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực.
2. Sở Y tế theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả
thực hiện; kịp thời đề xuất, kiến nghị những vấn đề phát sinh (nếu có) báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn
công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24/6/2023, Nghị
quyết số 218/NQ-CP ngày 18/12/2023 và Kế hoạch này; phát huy vai trò giám sát của
báo chí, của công luận, chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội tăng cường phối hợp trong công tác tuyên truyền vận động, tổ
chức các phong trào thi đua; giám sát, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hành
chính nhà nước cùng cấp trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch tổ chức, triển khai thực
hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm
quyền, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết
theo quy định.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0-V3, DL1, TH4, VX3;
- Lưu: VT, VX3.
CV24.66
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
PHỤ LỤC
CHI TIẾT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠI NGHỊ
QUYẾT 99/2023/QH15, NGHỊ QUYẾT 218/NQ-CP
(Kèm theo Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Ghi chú
|
1
|
Quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết số
99/2023/QH15, Nghị quyết số 218/NQ-CP;
|
Các sở ngành, UBND
các địa phương
|
|
Quý I/2024
|
|
2
|
Phối hợp với các cơ quan Trung ương để rà soát,
xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết
số 99/2023/QH15, Nghị quyết số 218/NQ-CP.
|
Các sở ngành, UBND
các địa phương
|
|
Quý II/2024
|
|
Rà soát, tổng hợp, phân loại để xử lý các tồn đọng,
vướng mắc trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác
phòng, chống dịch COVID-19, cụ thể:
|
|
|
|
|
a
|
Xử lý dứt điểm một số khoản chi phí phòng chống dịch
COVID-19 tại địa phương, cơ sở còn tồn đọng chưa thanh toán, yêu cầu làm rõ
nguyên nhân, lý do, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan (nếu có).
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính và
các Sở, ngành, UBND các địa phương
|
Quý II/2024
|
|
b
|
Vướng mắc trong thanh toán, quyết toán đối với việc
mua sắm thuốc, hóa chất, sinh phẩm, thiết bị, vật tư y tế phục vụ công tác
phòng, chống dịch COVID-19 đã thực hiện dưới các hình thức tạm ứng, vay, mượn,
huy động và tiếp nhận tài trợ, viện trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2022;
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính và
các Sở, ngành, UBND các địa phương
|
Quý II/2024
|
|
d
|
Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với các
tài sản được tài trợ, cho, biếu, tặng để phòng, chống dịch COVID-19 từ ngày
01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập thực tế đã tiếp nhận, quản lý, sử dụng mà không có
đủ hồ sơ, tài liệu, không xác định giá trị hoặc giá trị tài trợ trong biên bản
tài trợ có sự chênh lệch cao hơn so với giá mặt hàng tương đương được công bố,
công khai trên thị trường hoặc trên cổng thông tin của cơ quan chức năng.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính và
các Sở, ngành, UBND các địa phương
|
Quý II/2024
|
|
đ
|
Việc giải thể và xử lý tài sản khi giải thể các
trạm y tế lưu động, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành có
liên quan
|
Quý II/2024
|
|
e
|
Hoàn thành dứt điểm việc thực hiện các giải pháp
được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết số 80/2023/QH15.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính và
các Sở, ngành có liên quan
|
|
|
3
|
Rà soát, hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí còn dư được các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho các cơ sở y tế trong phòng,
chống dịch theo quy định của pháp luật
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành,
UBND các địa phương
|
Quý II/2024
|
|
4
|
Nghiên cứu đề xuất để có giải pháp nhằm tăng cường
khả năng cung ứng dịch vụ y tế cơ sở, y tế dự phòng
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ và các Sở,
ngành, địa phương
|
31/12/2024
|
|
5
|
Đổi mới chính sách và phương thức đào tạo, bồi dưỡng
nhân viên y tế cơ sở, y tế dự phòng, nhất là nhân viên làm việc tại trạm y tế
xã, nhân viên y tế thôn bản. Nâng cao năng lực nhân viên y tế cơ sở; điều động,
luân phiên bác sĩ, nhân viên y tế về công tác tại y tế cơ sở, nhất là tại trạm
y tế xã.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ
|
Nhiệm vụ thường
xuyên hàng năm
|
|
6
|
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách bảo đảm tiền
lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, nhân viên y tế nói
chung, y tế cơ sở, y tế dự phòng nói riêng tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và
đặc thù công việc theo tinh thần của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5
năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong
doanh nghiệp.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ và các Sở,
ngành liên quan
|
Theo lộ trình thực
hiện cải cách chính sách tiền lương
|
|
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
28/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Quảng Ninh “Quy định chính sách
thu hút bác sĩ về làm việc tại một số đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025”
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ và các Sở,
ngành liên quan, UBND các địa phương
|
Từ tháng 01/2024 đến
hết 31/12/2025
|
|
7
|
Nâng cao năng lực phòng, chống dịch, bệnh gắn với
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế; bảo đảm thuốc,
vắc-xin, thiết bị, vật tư y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân; tiếp tục thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc
gia bảo đảm thống nhất, hiệu quả trong cả nước; tăng cường năng lực của y tế
cơ sở, y tế dự phòng trong việc ứng phó với dịch bệnh;
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ và các Sở,
ngành liên quan
|
Nhiệm vụ thường
xuyên hàng năm
|
|
8
|
Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin
trong quản lý hoạt động của y tế cơ sở, y tế dự phòng và quản lý hồ sơ sức khỏe
cá nhân.
Xây dựng, thực hiện chiến lược truyền thông, giáo
dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân; có giải pháp đồng bộ để mỗi
người dân tự bảo vệ, chăm sóc, rèn luyện và nâng cao sức khỏe bản thân. Phát
huy vai trò của trạm y tế xã trong truyền thông về nâng cao sức khỏe cộng đồng,
phòng, chống dịch bệnh.
|
Sở Y tế
|
Sở TTTT và các Sở,
ngành liên quan
|
Quý II/2024
|
|
9
|
Rà soát, đánh giá thực trạng và căn cứ quy định của
pháp luật, hướng dẫn của Bộ Y tế và các cấp có thẩm quyền, tổ chức thực hiện
mô hình Trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm
quản lý toàn diện của chính quyền địa phương, nhất là về nhân lực và cơ sở vật
chất, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với việc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành y tế nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân đảm bảo hoàn thành trước ngày 01/7/2025.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài
chính và các Sở, ngành, UBND các địa phương
|
01/7/2025
|
|
10
|
Hoàn thành dứt điểm việc bàn giao tài sản, cơ sở
vật chất các Trạm y tế xã thuộc Phòng Y tế cấp huyện (năm 2022) về các Trung
tâm y tế huyện trước khi thực hiện chỉ đạo trên
|
Sở Tài chính
|
Sở Y tế, các Sở,
ngành, UBND các địa phương
|
31/12/2024
|
|
11
|
Đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất nhu cầu đầu
tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng đến năm 2030; bảo đảm dành ít nhất 30% ngân
sách y tế cho công tác y tế dự phòng theo Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
và Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội khóa XII
về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các Sở ngành, địa phương
|
31/12/2024
|
|
12
|
Nghiên cứu, tham gia ý kiến sửa đổi Luật BHYT, nghị
định và các văn bản hướng dẫn theo hướng mở rộng danh mục dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, danh mục thuốc, thiết bị, vật tư y tế ở y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm
y tế chi trả tương ứng với mức tăng bảo hiểm y tế.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính,
BHXH, các Sở ngành, địa phương
|
Theo tiến độ thực
hiện Luật bảo hiểm y tế
|
|
13
|
Tập trung triển khai các dự án đầu tư xây mới, cải
tạo, nâng cấp, hiện đại hóa trong lĩnh vực y tế; đẩy nhanh tiến độ giải ngân
vốn đầu tư công đã và đang được phân bổ từ nguồn vốn thuộc Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2021/QH15 của Quốc hội,
sớm đưa các công trình, dự án vào sử dụng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân;
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các Sở ngành, địa phương
|
31/12/2024
|
|
14
|
Rà soát, tổng hợp, khen thưởng kịp thời cá nhân,
tập thể.
|
Sở Y tế
|
Các Sở ngành, UBND
các địa phương
|
31/12/2024
|
|