ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4684/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 09
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN,
THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số
1248/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19 tháng 7 năm 2021 Phê duyệt Chương
trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Kiểm soát, giảm thiểu tình hình
tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, nhất
là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của
trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ
tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ em:
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn,
thương tích năm 2025 xuống còn 550/100.000 trẻ em và 500/100.000 trẻ em vào năm
2030.
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong
do tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 16/100.000 trẻ em và 15/100.000 trẻ
em vào năm 2030.
- Hằng năm giảm 5 - 10% số trẻ
em bị tử vong và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ.
- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong
do đuối nước năm 2025 và 20% vào năm 2030.
- 7.000 ngôi nhà thuộc các hộ
gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn vào năm 2025 và 8.000 vào năm
2030; 496 trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn vào năm 2025 và 500 vào
năm 2030; 05 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 09 vào năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông
về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng,
cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em
- 90% trẻ em, cha, mẹ và người
chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương
tích c ho trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- 90% trẻ em từ 06 đến dưới 16
tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ năm 2025 và 95% vào năm
2030.
- 60% trẻ em từ 06 đến dưới 16
tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030;
50% trẻ em từ 06 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm
2030.
- 90% trẻ em sử dụng áo phao cứu
sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc
sử dụng phao cứu sinh năm 2025 và 95% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập
huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành,
đoàn thể liên quan
- 100% công chức, viên chức,
cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các
ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
- 70% cán bộ cấp xã, công chức,
viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em,
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- 70% nhân viên y tế ấp, khu phố,
nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị
tai nạn, thương tích năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- 100% các huyện, thành phố triển
khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em.
- Các huyện, thành phố thí điểm
và nhân rộng việc triển khai chương trình hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kỹ năng
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, an toàn trong môi trường nước cho trẻ
em, dạy bơi an toàn cho trẻ em.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác
truyền thông giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã hội.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát
triển các sản phẩm truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương.
- Tổ chức, triển khai các hoạt
động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông trực tiếp tại cộng đồng,
trường học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
2. Hướng dẫn, tư vấn,
giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em. Thí điểm và nhân rộng các mô hình về tư vấn, giáo dục kiến thức,
thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường
học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
3. Nâng cao năng lực về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em của
các cấp, các ngành, đoàn thể.
4. Nghiên cứu góp ý sửa
đổi, bổ sung và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; Triển khai tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Xây dựng môi trường
an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Hướng dẫn thực hiện và nhân rộng
tiêu chí Ngôi nhà an toàn, tiêu chuẩn Trường học an toàn về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá
công nhận đạt Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em.
- Hướng dẫn thực hiện, theo
dõi, kiểm tra, đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nhân rộng mô hình xã, phường,
thị trấn đạt cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Huy động sự tham gia của các
cấp, các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh
giới, gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ
em.
6. Can thiệp phòng ngừa,
giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là
phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em, phòng ngừa
ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử.
- Phòng, chống đuối nước trẻ
em: Tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ
em tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; giám sát, trông giữ trẻ
an toàn. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho trẻ em, phòng, chống
đuối nước trong thiên tai, bão lũ. Nhân rộng các mô hình phòng, chống đuối nước
trẻ em, đặc biệt mô hình dạy bơi an toàn trên phạm vi toàn tỉnh. Hướng dẫn các
cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn
phòng, chống đuối nước trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
về an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.
- Phòng, chống tai nạn giao thông
đường bộ cho trẻ em: Vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các
trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ như: mũ bảo
hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn. Cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định
an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em và cộng đồng. Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ
em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn
giao thông đường bộ cho trẻ em tại khu vực có tập trung đông trẻ em. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định an toàn giao thông cho trẻ em.
- Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ
em: Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng,
chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học đặc biệt tại các
công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng. Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ
em nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.
- Phòng, chống cháy, bỏng cho
trẻ em: Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống
cháy, bỏng cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ
em kiến thức kỹ năng về phòng, chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và
sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học và các
công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động.
- Phòng, chống động vật cắn cho
trẻ em: Nghiên cứu, rà soát các quy định về phòng, chống tai nạn động vật cắn đối
với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong gia đình; cung cấp, hướng dẫn cha mẹ,
người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến thức, kỹ năng về phòng, chống động vật
cắn và sơ cấp cứu khi bị động vật cắn. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định về phòng, chống động vật cắn đối với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
- Phòng ngừa trẻ em tự tử:
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân tự tử ở trẻ em. Rà soát, các quy định
pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em,
giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát
hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.
7. Kiện toàn hệ thống sơ
cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính mạng,
giảm tử vong, khuyết tật và tổn thất về sức khoẻ cho trẻ em do tai nạn, thương
tích.
8. Tăng cường hợp tác, vận
động hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn
thể, cộng đồng, người dân trong thực hiện Chương trình.
9. Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình. Xây dựng bộ chỉ
tiêu theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình, lồng ghép cơ sở dữ liệu về tai
nạn, thương tích trẻ em trong hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong thống kê, thu thập số liệu, chỉ tiêu về tai nạn, thương
tích trẻ em. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích
trẻ em.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Bến Tre được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các
ngành, địa phương theo phân cấp nhà nước hiện hành. Đồng thời, lồng ghép từ nguồn
kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật (nếu có).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc
các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; rà soát tăng cường
thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em. Điều phối công tác phòng, chống
đuối nước trẻ em.
- Truyền thông nâng cao nhận thức
về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai tư vấn, phổ biến kiến
thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
cộng tác viên làm công tác trẻ em.
- Phối hợp hướng dẫn triển khai
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí cộng đồng an toàn và xây dựng Ngôi
nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Kiểm tra, thanh tra, theo
dõi, thu thập số liệu, đánh giá kết quả tình hình thực hiện Chương trình. Đồng
thời, tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Có kế hoạch xây dựng trường học
an toàn; thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tai nạn, thương tích cho
trẻ em và học sinh trong trường học. Nâng cao năng lực, phát huy vai trò trách
nhiệm cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em. Tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến thức, kỹ năng
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến thức,
kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông và đuối nước; tăng cường giáo dục kỹ
năng bơi an toàn cho học sinh.
3. Sở Giao thông vận tải
Nâng cao năng lực cho đội ngũ
công chức, viên chức, người lao động của ngành giao thông vận tải về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em. Rà soát, hướng dẫn tiêu chuẩn bảo đảm an toàn
phương tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường.
4. Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch
Triển khai công tác phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và thiết chế của ngành văn hóa,
thể thao và du lịch. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và
du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ
thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống
đuối nước ở trẻ em. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi
giải trí, du lịch.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Triển khai lồng ghép công tác
phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn
và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng
để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
6. Sở Xây dựng
Kiểm soát việc áp dụng tiêu chuẩn,
tiêu chí để thiết kế đảm bảo an toàn cho trẻ em trong hồ sơ thiết kế xây dựng
và thường xuyên kiểm tra việc thi công đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, tiêu chí,
các chi tiết hoàn thiện công trình đảm bảo an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích cho trẻ em tại các công trình xây dựng.
7. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận chuyển
cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích. Nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Lồng ghép phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế. Thu thập số
liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Truyền thông nâng cao nhận thức
về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng; phổ biến kiến thức
và hướng dẫn kỹ năng sơ cấp cứu tai nạn thương tích ở trẻ em cho cộng đồng.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền
thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Phát triển các ứng
dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và mạng internet để truyền thông, phổ
biến thông tin, kiến thức pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em.
9. Sở Tài chính
Trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của
các sở, ngành và địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
10. Ban An toàn giao thông tỉnh
Triển khai công tác phòng, chống
tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông cho trẻ em trong
trường học.
11. Công an tỉnh
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng
không, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện
công tác cứu nạn, cứu hộ. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em do ngành công an quản lý tại các địa phương.
12. Các sở, ngành tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ của ngành chủ động tham gia, tổ chức triển khai Chương trình
này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo, xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình
phù hợp với điều kiện địa phương, đặc biệt chú trọng triển khai xây dựng môi
trường an toàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích trẻ
em. Hướng dẫn giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất
là kỹ năng an toàn trong môi trường nước và bơi an toàn cho trẻ em. Thí điểm và
nhân rộng các mô hình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Bố trí ngân sách, nhân lực của
địa phương và vận động tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực
hiện Chương trình.
- Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện Chương trình. Định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo số liệu, tình hình tai nạn,
thương tích trẻ em, kết quả thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, các tổ chức thành viên
khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội nạn nhân chất độc da cam Dioxin -
Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia thực hiện Chương
trình.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021
- 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban,
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản hồi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (thay báo cáo);
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh (thay báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (để thực hiện);
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH (để p/hợp t/hiện);
- Chánh, PCVP.UBND tỉnh;
- Báo ĐK, Đài PTTH tỉnh;
- Hội NNCĐ da cam Dioxin - Bảo vệ quyền trẻ em;
- UBND các huyện, thành phố (để thực hiện);
- Phòng KGVX, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Ph.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|