Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 91-KL/TW và Kế hoạch số 438-KH/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 204/KH-UBND
Ngày ban hành 13/11/2024
Ngày có hiệu lực 13/11/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 204/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 13 tháng 11 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 91-KL/TW NGÀY 12/8/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 438-KH/TU NGÀY 15/10/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW, NGÀY 04/11/2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI “VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”

Thực hiện Kết luận số 91-KL/TW, ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 438-KH/TU, ngày 15/10/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29 -NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW nhằm tiếp tục tạo sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức và hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo, thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị đáp ứng yêu cầu lãnh đạo của tỉnh ủy.

3. Làm cơ sở để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và triển khai thống nhất, đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả, kịp thời. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới và các tiêu chuẩn được quy định tại Luật Giáo dục ngày 14/6/2019.

- Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ, hiện đại để thực hiện chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục phổ thông mới; tỷ lệ kiên cố hóa phòng học đạt 100%.

- Tiếp tục xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục dựa trên cơ sở chất lượng, bảo đảm một hệ thống giáo dục mở, công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục.

- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia: Mầm non đạt 100%, tiểu học (mức độ 2) đạt 90%, trung học cơ sở đạt 100%, trung học phổ thông đạt 100%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75 - 80%.

- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; duy trì 100% xã, phường, thị trấn; 100% huyện, thành phố đạt mức độ cao nhất về chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, giữ vững trong tốp đầu cả nước. 100% trường mầm non công lập tổ chức cho trẻ làm quen với tiếng Anh. 100% học sinh cấp trung học phổ thông được trang bị kiến thức cơ bản về chuyển đổi số. 100% cơ sở giáo dục ứng dụng nền tảng số trong quản lý và dạy học đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên thông dữ liệu trong ngành giáo dục và kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia.

2. Tầm nhìn đến năm 2045

Tiếp tục thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quan điểm dựa trên chất lượng, bảo đảm một hệ thống giáo dục hiệu quả, hiện đại. Phấn đấu trường học đạt chuẩn quốc gia ở mức cao nhất và bước đầu theo tiêu chuẩn của các nước phát triển. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Duy trì chất lượng giáo dục đạt trình độ trong tốp đầu cả nước. Trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển năng lực, phẩm chất nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục. Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học; đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Quán triệt, nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo

a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tạo sự thống nhất, đồng thuận và tăng cường trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW. Nội dung tuyên truyền về vị trí, vai trò “quốc sách hàng đầu” của giáo dục và đào tạo, về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo... Hình thức quán triệt, triển khai thông qua các hội nghị, báo cáo chuyên đề, lồng ghép các văn bản, trên các phương tiện thông tin truyền thông; tuyên truyền trong cộng đồng bằng nhiều hình thức...

b) Sở Giáo dục và Đào tạo quán triệt, triển khai, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức trước hết là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đội ngũ nhà giáo, người lao động trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh về đổi mới giáo dục và đào tạo, nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện, tạo sự tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

c) Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trong tỉnh thực hiện tuyên truyền về giáo dục; tăng cường thời lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục và đào tạo. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thúc đẩy chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin trong ngành giáo dục.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trong tình hình mới

a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy định của nhà nước về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

- Tiếp tục cụ thể hóa và đầu tư có hiệu quả các quy định quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách đã ban hành về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Rà soát, kịp thời xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo bảo đảm đúng quy định, đồng bộ, liên thông và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; quan tâm các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trợ cấp, ưu đãi khác đối với học sinh, sinh viên và giáo viên, nhất là những học sinh, sinh viên năng khiếu, tài năng.

- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo trong việc quyết định biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ ngân sách nhà nước cho ngành Giáo dục và Đào tạo.

[...]