Kế hoạch 1682/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 1682/KH-UBND
Ngày ban hành 17/05/2021
Ngày có hiệu lực 17/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Văn Phong
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1682/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 17 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:

I. Quan điểm

1. Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội; trong đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”, đề cao vai trò chủ động tại cơ sở, đặc biệt là của các cấp chính quyền địa phương và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức.

2. Phòng, chống thiên tai gồm 3 giai đoạn: Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó, lấy chủ động phòng ngừa là chính.

3. Phòng, chống thiên tai theo hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội dung phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cấp địa phương và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, phải tính đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai.

4. Phòng chống thiên tai phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực cả xã hội và chịu trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.

5. Phòng chống thiên tai trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất; kế thừa phát huy những kinh nghiệm truyền thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.

II. Nguyên tắc chỉ đạo

1. Đảm bảo chủ động trong phòng ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; phát huy khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.

2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền thống.

3. Đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi cả nước; địa phương chủ động bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi người dân có trách nghiệm và tự giác thực hiện các biện pháp phù hợp để phòng, chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai cho chính mình theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai.

4. Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực vào tự nhiên, không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.

5. Phòng chống thiên tai phải thực hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, lực lượng, phương tiện phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra; đồng thời, đảm bảo phù hợp, thực thi với Chiến lược về phòng, chống thiên tai quốc gia.

III. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; giảm thiểu tối đa tổn thất về người, tài sản của nhân dân và Nhà nước; từng bước xây dựng địa phương có khả năng thích ứng, quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Giảm thiểu tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra, trong đó, tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi xảy ra bão (bão mạnh, siêu bão), lũ, giảm 50% thiệt hại về người do lũ quét, sạt lở đất so với giai đoạn 2011 - 2020; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011 - 2020, không vượt quá 1,2% GDP.

b) Hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai được hoàn thiện, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.

c) Tổ chức, lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đầu tư tiên tiến, hiện đại, xử lý hiệu quả các tình huống thiên tai khi xảy ra.

d) Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “bốn tại chỗ”.

đ) Đầu tư, trang bị nâng cao năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai cho các cơ quan đơn vị chuyên trách.

e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên thông, theo thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai các cấp tỉnh, huyện, xã hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo, giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.

g) Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt, hạn hán. Tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống đê, kè, hồ đập, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.

IV. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Nhiệm vụ, giải pháp chung

[...]