ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 15 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
379/QĐ-TTG NGÀY 17/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Thực
hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
UBND tỉnh Phú Yên xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược như sau:
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Chủ
động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất
về người và tài sản của nhân dân và nhà nước; từng bước xây dựng tỉnh có khả
năng quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo
điều kiện phát triển bền vững kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
2.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a)
Giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng
cho người dân khi bão, lũ, giảm 50% thiệt hại về người do lũ quét, sạt lở đất
so với giai đoạn 2011-2020; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn
2011-2020.
b)
Thực hiện pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống
nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai
công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
c)
Tổ chức, lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được kiện toàn theo hướng
tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, cơ bản đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới.
d)
Phấn đấu đạt trên 95% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được
tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng
làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến
thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo
các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”.
đ)
Năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai của các đơn vị
quản lý, cơ quan chuyên môn được nâng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giao.
e)
Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai được hình thành
theo hướng đồng bộ, liên thông, theo thời gian thực; các khu vực trọng điểm,
xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát; 100%
tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm
thông tin liên lạc.
g)
Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ
quét. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai,
nhất là hệ thống đê kè, hồ đập, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng
cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy
cơ rủi ro thiên tai.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung:
a)
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai bảo đảm đồng
bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, trong đó tập trung:
-
Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên
tai và các quy định pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai như pháp luật về thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu
tư công, xây dựng, đất đai, cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ,... bảo
đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp
bách liên quan đến ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Đồng thời, bổ sung các
chế tài đảm bảo thực thi pháp luật trong các hoạt động phòng, chống thiên tai.
-
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật, các quy định về bảo
đảm yêu cầu phòng chống thiên tai, nhất là tiêu chuẩn tiêu thoát nước ở các đô
thị, phòng, chống bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đối với cơ sở hạ tầng, công trình
công cộng, cũng như nhà ở của người dân.
- Nghiên
cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, nhất là huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho
phòng, chống thiên tai, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu,
đầu tư cho phòng chống thiên tai; vận hành Quỹ phòng chống thiên tai; đóng góp
tài chính và trách nhiệm bảo vệ, phục hồi đối với các hoạt động làm gia tăng rủi
ro thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với bị ảnh hưởng, thiệt hại
do thiên tai.
b)
Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng, trong đó tập trung:
-
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai
và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng
phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai
lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động
thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy
mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động
nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương
thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền
tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân,
chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
-
Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng
trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai,
hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động
liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc
biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án
phòng chống thiên tai cấp xã.
-
Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên
hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập
huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng
đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình, hoạt động
ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng,
các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn.
c)
Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
-
Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp: Hoàn
thiện tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh
gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ
huy điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và
đào tạo lực lượng phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến địa
phương bao gồm lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình
nguyện viên. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ các
hoạt động trong lĩnh vực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định
cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo
phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
-
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai: Tăng cường đầu tư cho công tác
nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy
văn, môi trường. Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản
đồ cảnh báo thiên tai. Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự
báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước các sông, suối. Nâng cấp trang thiết bị,
công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự
báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh báo lũ quét, sạt lở
đất. Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa mạng lưới về quan trắc khí tượng thủy văn, động
đất, sóng thần, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng,
nhất là đối với bão, mưa, lũ, lũ quét, ngập úng, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ
biển; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên
tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động. Vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo đa
thiên tai, kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng về thông tin truyền thông hiện
có.
- Đầu
tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ
trợ đối với các đơn vị chỉ đạo, điều hành ứng phó thiên tai cấp tỉnh, đảm bảo
phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực;
tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ
trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
-
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng, chống thiên tai: Tổ chức đào tạo, tập
huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh
đến cơ sở, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực
lượng xung kích phòng chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao
tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội
ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
-
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản,
cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở
hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, dân sinh, kinh tế-xã hội.
d)
Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án
ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội, cụ thể:
-
Xây dựng quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất
kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên
quan đến phòng chống thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với
phát triển kinh tế-xã hội, diễn biến thiên tai, sử dụng nước thượng nguồn, biến
đổi khí hậu, nước biển dâng. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các
quy hoạch tỉnh. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu
phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
-
Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai của tỉnh và các địa phương theo quy định
của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp với diễn biến và yêu cầu phòng
chống thiên tai, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động
nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý
lũ tổng hợp các sông lớn trên địa bàn tỉnh; kế hoạch phòng, chống bão mạnh,
siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Xây
dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp
độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc
điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp,
các sở ngành, chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, lũ quét,
sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn. Chủ động
chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với
phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “04 tại chỗ”. Tổ chức diễn tập, tập
huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh
nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa
và khu vực ven biển.
đ)
Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
- Đầu
tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: Củng
cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống
lũ, bão theo mức thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước,
phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ, triều, nhất là đối với các đô thị; công
trình kiểm soát nguồn nước phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn. Xây dựng, củng cố
công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt
lở phức tạp ảnh hưởng đến khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng. Xây
dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được phê
duyệt, gắn kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá. Đẩy mạnh trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng
cao chất lượng rừng. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới
tất cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh và tàu thuyền hoạt động trên biển,
trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống quản lý tàu cá qua vệ tinh.
-
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu:
Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống
thiên tai; hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở, có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ
nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng
mới, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo
quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai,
không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
-
Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường
xuyên chịu tác động của thiên tai:
Thực
hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên
tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ
biển gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt
hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi
xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng dẫn,
hỗ trợ việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân đảm bảo
an toàn trước thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp
sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở
đất.
e)
Khoa học công nghệ: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả
phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát,
dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai
và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai. Phát triển ứng dụng công nghệ trong
quản lý giám sát tàu cá. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến
trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với
môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng
vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu.
g)
Nguồn lực: Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vay ưu đãi nước
ngoài, sử dụng hiệu quả quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã
hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, trong đó tập
trung nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; bảo đảm an toàn hồ đập;
phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy
hiểm; xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú
bão; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều
hành phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, nhất là của cơ quan tham mưu cấp
tỉnh. Tăng cường phân cấp, phân quyền đảm bảo huy động kịp thời nguồn lực đáp ứng
yêu cầu ứng phó khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
Chủ
động phòng, tránh, thích nghi với thiên tai, trọng tâm là chủ động phòng, chống
bão, lũ, ngập lụt, hạn hán, sạt lở đất và sạt lở bờ sông, bờ biển. Tập trung thực
hiện các giải pháp:
-
Nâng cao chất lượng dự báo thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm để chủ động ứng
phó, nhất là đối với bão, mưa, lũ, ngập lụt, hạn hán. Xây dựng, củng cố hệ thống
cảnh báo đa thiên tai, theo dõi và giám sát mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt kết hợp
với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, trong đó ưu tiên hệ thống quan trắc kết hợp
cảnh báo mưa, bao gồm cả đo mưa nhân dân và hệ thống theo dõi, giám sát tại các
khu vực trọng điểm ngập lụt, ngầm, tràn.
-
Hướng dẫn xây dựng nhà ở, công trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước
thiên tai, nhất là bão, lũ, ngập lụt; thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, gia
đình chính sách xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt.
- Củng
cố, nâng cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước, kè biển, kè sông, công trình thủy
lợi, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Vận hành hiệu quả hồ chứa nước đảm bảo
an toàn công trình, vùng hạ du, đồng thời phục vụ phòng, chống lũ, hạn hán, xâm
nhập mặn.
-
Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao
xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du
các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ và vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão mạnh,
siêu bão, bản đồ ngập lụt các lưu vực sông; xây dựng công trình phòng, chống lũ
quét, sạt lở đất tại các khu vực trọng điểm, xung yếu. Chủ động di dời dân cư
sinh sống tại khu vực ven sông, suối, sườn đồi núi, ven biển có nguy cơ cao xảy
ra lũ quét, sạt lở, cản trở dòng chảy, khu vực trũng, thấp bị ngập sâu. Tổ chức
xây dựng, rà soát, diễn tập, triển khai phương án phòng chống thiên tai, đặc biệt
là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm
tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm “4 tại chỗ”.
-
Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du
lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, ven biển, công trình giao thông, khắc phục tình
trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy,
lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia
tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng khẩu độ thoát lũ đối với các công trình giao
thông, khắc phục bồi lấp cửa sông, cải tạo lòng dẫn, kết hợp khơi thông luồng lạch
đảm bảo không gian thoát lũ, tránh làm gia tăng ngập lụt. Tăng cường quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng ngập
mặn cửa sông, ven biển, phòng hộ đầu nguồn; bảo tồn cồn cát tự nhiên ven biển.
-
Xây dựng, nâng cấp các khu neo đậu tàu, thuyền kết hợp hậu cần nghề cá theo quy
hoạch.
-
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là
khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn hán.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh, các sở, ngành có liên quan và địa
phương căn cứ chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng
kế hoạch, triển khai các chương trình, đề án, dự án trọng điểm để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược, trong đó:
1. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh
-
Đôn đốc các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương
trình, đề án để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược; tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược hàng năm.
-
Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng và thực hiện các phương án ứng phó với các loại
hình thiên tai, tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai. Chỉ huy ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống
thiên tai.
- Chỉ
đạo việc nâng cao năng lực lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn; tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống
thiên tai các cấp; hướng dẫn về chuyên môn các hoạt động của lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và
kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai.
-
Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
-
Nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm
cứu nạn.
-
Chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn
trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
-
Rà soát, xây dựng, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn và các quy định liên quan đến phòng,
chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống
thiên tai.
-
Phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ
thống tổ chức phòng, chống thiên tai, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
-
Chỉ đạo, tổ chức triển khai nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược thuộc lĩnh
vực quản lý để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai: Tổ chức truyền
thông, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên
tai; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất,
phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động
phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng chống thiên
tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật
chất, trang thiết bị,...
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ
chức nghiên cứu, đánh giá, kịp thời cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai và lập bản
đồ cảnh báo thiên tai.
-
Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch
liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động
làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Tập
trung nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác
chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới
quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
4. Sở Công Thương
-
Rà soát quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý để đảm bảo an toàn trước thiên tai.
-
Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của
ngành công thương, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc
lĩnh vực quản lý, nhất là hồ đập thủy điện, hệ thống điện, sản xuất công nghiệp
và khai thác khoáng sản.
-
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt
hàng thiết yếu trong trường hợp xảy ra thiên tai, nhất là đối với vùng thường
xuyên bị thiên tai.
5. Sở Giao thông vận tải
-
Rà soát quy hoạch thuộc lĩnh vực giao thông vận tải để đảm bảo an toàn, hạn chế
tác động đến thiên tai, không để cản trở thoát lũ.
-
Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong
quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm
an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các
công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu
rủi ro thiên tai.
-
Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục
hậu quả thiên tai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
6. Sở Xây dựng
-
Rà soát quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập
tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình để chủ động ứng phó thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
-
Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại
những vùng thường bị tác động của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro
thiên tai.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
-
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Ưu
tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, đề án, dự án về phòng chống
thiên tai, nhất là các dự án có tính kết nối liên vùng, liên huyện, phục vụ đa
mục tiêu.
-
Phối hợp với các sở, ngành rà soát chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư,
đầu tư công và các quy định pháp luật khác có liên quan để có chính sách phù hợp
huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai.
8. Sở Tài chính
Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và TKCN tỉnh) căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh và các nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước về phòng chống
thiên tai để tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện Kế hoạch theo quy định.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Xây
dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Chiến lược
theo thẩm quyền, trong đó tập trung:
-
Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; quản lý thực hiện nội dung
quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi trong quy hoạch; chuyển đổi sản xuất
chủ động ứng phó với thiên tai.
-
Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án
ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
-
Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên
hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai.
-
Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập
huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng
và người dân.
- Đầu
tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống
thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư
sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, bờ biển; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi
ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
(Danh mục nhiệm vụ, chương trình, đề án trọng điểm như Phụ
lục đính kèm)
10. Chế độ thông tin báo cáo:
Căn
cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và cơ quan liên quan định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá, báo cáo kết
quả thực hiện, trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên
nhân và đề xuất giải pháp gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- BCĐ Trung ương về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- TT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan truyền thông tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- VP BCH PCTT-TKCN tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, HgAKH
|
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 113/KH-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
I
|
Hoàn
thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai
|
1
|
Rà soát, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống
thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành liên quan
|
2
|
Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn,
định mức kinh tế-kỹ thuật; quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai
|
Các sở, ngành liên quan
|
3
|
Rà soát, xây dựng cơ chế,
chính sách liên quan đến phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, huy động
nguồn lực cho phòng, chống thiên tai
|
Các sở: Nông nghiệp và PTNT; Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính; Lao động-Thương binh và Xã hội
|
4
|
Nghiên cứu bảo hiểm rủi ro
thiên tai trong một số lĩnh vực
|
Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành có liên quan
|
II
|
Nâng
cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng
|
1
|
Rà soát, triển khai thực hiện
Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và
các địa phương
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế chính sách về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống
thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành có liên quan và các địa phương
|
3
|
Thông tin, truyền thông về
phòng chống thiên tai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai các cấp, ngành
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
5
|
Lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
III
|
Nâng
cao năng lực phòng chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
|
1
|
Hoàn thiện tổ chức, bộ máy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên
nghiệp, hiệu lực, hiệu quả
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
2
|
Xây dựng lực lượng phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo hướng chuyên nghiệp từ tỉnh đến địa phương
cơ sở
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
3
|
Ứng dụng khoa học, công nghệ
vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
4
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
5
|
Xây dựng công cụ hỗ trợ công
tác điều hành phòng chống thiên tai theo thời gian thực
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công Thương
|
6
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
7
|
Điều tra cơ bản phòng chống
thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
IV
|
Quy
hoạch, kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai
|
1
|
Xây dựng và thực hiện Quy hoạch
phòng chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến 2050
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
2
|
Rà soát các quy hoạch có tính
chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai và quy hoạch chuyên ngành
có liên quan đến công tác phòng chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành có liên quan
|
3
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
các quy định bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp và quản lý, vận hành sử dụng công trình theo quy định của
pháp luật về phòng chống thiên tai
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
4
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch phòng chống thiên tai của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
5
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch phòng chống thiên tai của các sở, ngành và các cấp địa phương
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
6
|
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
quản lý lũ tổng hợp các sông lớn, kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão,
lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
7
|
Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó thiên tai với từng loại hình thiên tai chính (bão; lũ; hạn hán; xâm nhập
mặn; sạt lở đất; sạt lở bờ sông, bờ biển...) theo cấp độ rủi ro thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
8
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các quy hoạch tổng thể của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
V
|
Nâng
cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
|
1
|
Chương trình tổng thể phòng
chống thiên tai của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương
|
2
|
Củng cố, nâng cấp hệ thống kè
sông, kè biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương
|
3
|
Đề án bảo đảm an toàn hồ đập,
hồ chứa nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương
|
4
|
Đề án phòng chống sạt lở bờ
sông, bờ biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
5
|
Xây dựng hệ thống quan trắc,
theo dõi, giám sát sạt lở bờ sông, bờ biển, lũ, lũ quét, sạt lở đất, xâm nhập
mặn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương
|
6
|
Xây dựng khu neo đậu tàu thuyền
tránh trú bão, gắn kết với dịch vụ hậu cần thông tin nghề cá
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương
|
7
|
Phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng ven biển ứng phó với BĐKH
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương
|
8
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
9
|
Bố trí, sắp xếp lại dân cư,
cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
10
|
Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn
mô hình nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng phòng chống thiên tai
|
Sở Xây dựng
|
11
|
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ
hộ nghèo xây dựng nhà chống bão, lũ
|
Sở Xây dựng phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
12
|
Xây dựng hệ thống thông tin
liên lạc
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
VI
|
Khoa
học công nghệ
|
1
|
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
trong theo dõi, giám sát thiên tai; quản lý, vận hành công trình phòng chống
thiên tai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Ứng dụng công nghệ trong quản
lý giám sát tàu cá
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
3
|
Nghiên cứu chuyển đổi sản xuất
nông nghiệp phù hợp với đặc điểm thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|