ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4268/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
12 tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số
1748/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định
số 811/QĐ-BNN-TT ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển trồng
trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Hải Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Sản xuất trồng trọt theo hướng
an toàn (VietGAP, GlobalGAP), hữu cơ, tuần hoàn, đa giá trị, phát thải thấp,
phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững; bảo đảm vững
chắc an ninh lương thực; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường
sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chuyển từ tư duy sản xuất
nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp; phát triển sản xuất trồng trọt tập
trung hàng hóa theo chuỗi giá trị, theo định hướng thị trường trên cơ sở liên kết
chặt chẽ giữa các đối tác, lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
- Phấn đấu đến năm 2050 trồng
trọt của tỉnh trở thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại; sản xuất trồng trọt
theo nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn thực phẩm
và thân thiện với môi trường, hướng tới phát triển kinh tế nông nghiệp đa giá
trị.
2. Yêu cầu:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải
pháp để thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã bám sát nội dung tại Kế hoạch này để lồng ghép vào
các chương trình, kế hoạch, đề án của ngành, địa phương phù hợp, hiệu quả.
II. NỘI DUNG
1. Công tác
tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền vai trò,
tầm quan trọng của trồng trọt với các giá trị kinh tế, môi trường và ổn định xã
hội; tư duy sản xuất nông nghiệp chuyển sang tư duy kinh tế nông nghiệp.
- Phổ biến các văn bản pháp luật
về lĩnh vực trồng trọt nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật của người
dân, doanh nghiệp và các tầng lớp xã hội có liên quan.
2. Hoàn chỉnh
cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với sản xuất hàng hóa tập trung phát triển một
số cây trồng chủ lực theo địa bàn
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai, phát triển nông nghiệp theo hướng
hàng hóa tập trung quy mô lớn, đảm bảo an toàn thực phẩm dựa trên nền tảng ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển
nông nghiệp thông minh gắn với chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
an toàn, truy xuất nguồn gốc, cấp nhãn hiệu, chỉ dẫn vùng trồng, phát triển
công nghiệp chế biến nông sản, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản phù
hợp lợi thế của từng vùng, tạo nhiều giá trị khác biệt hướng đến xuất khẩu.
Khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP), cụ thể:
2.1. Về lúa gạo
- Phát triển sản xuất lúa ở
vùng quy hoạch tập trung được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi.
Giữ ổn định 46.444ha đất chuyên trồng lúa đến 2030; sản lượng đạt trên 545.000
tấn thóc, nhằm bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi linh hoạt cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Bố trí cơ cấu giống,
thời vụ gieo trồng theo hướng thuận thiên có kiểm soát thích ứng với biến đổi
khí hậu; tập trung gieo trồng các giống lúa năng suất, chất lượng cao theo nhu
cầu của thị trường và áp dụng quy trình canh tác bền vững, giảm vật tư đầu vào;
nâng tỷ lệ sử dụng giống xác nhận lên trên 90%. Tập trung phát triển cơ giới
hóa đồng bộ từ làm đất đến thu hoạch. Tăng cường tái sử dụng các phụ phẩm lúa gạo
(rơm, rạ) để làm phân bón hữu cơ, giảm phát thải khí nhà kính từ sản xuất lúa.
2.2. Về cây rau, màu các
loại
- Đến năm 2030, duy trì diện
tích cây rau màu 41.500ha/năm (Trong đó, diện tích cây vụ đông ở mức 21.000
ha/năm, diện tích rau màu vụ xuân 10.000ha và vụ hè thu 9.500ha); tổng sản lượng
rau đạt trên 900.000 tấn/năm.
- Nâng giá trị sản xuất cây vụ
đông; tiếp tục duy trì và mở rộng các vùng sản xuất tập trung cây rau màu truyền
thống, có thị trường tiêu thụ ổn định, giá trị kinh tế cao (hành tỏi, cà rốt, bắp
cải, su hào, súp lơ, dưa hấu, cà rốt tại các huyện Kinh Môn, Gia Lộc, Nam Sách,
Kim Thành, Thanh Miện và thành phố Chí Linh). Xây dựng các vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, hàng hóa tập trung, đầu tư hạ tầng giao thông nội đồng, hệ
thống tưới tiết kiệm, nhà màng, nhà lưới, thực hiện các quy trình sản xuất an
toàn theo quy trình VietGap, GlobalGap… nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường trong
nước, phục vụ xuất khẩu.
- Phát triển mô hình liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ. Tăng cường bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch để
nâng cao giá trị gia tăng. Tăng tỷ lệ rau được bảo quản chế biến đạt trên 30% để
nâng cao giá trị gia tăng. Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ từ khâu sản xuất
đến thu hoạch. Nâng cao trình độ thâm canh của nông dân để sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả giống, phân bón, thuốc BVTV…bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
- Thực hiện xúc tiến thương mại,
xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, tem nhãn nhận diện, mã vùng truy xuất
nguồn gốc cho các sản phẩm rau chủ lực của địa phương nhằm phát triển thị trường
tiêu thụ nội địa và thị trường ngoài nước.
2.3. Về cây ăn quả
- Đến năm 2030 tăng diện tích
cây ăn quả lên 22.300 ha/năm, sản lượng đạt 290.000 tấn/năm;
- Tổ chức lại sản xuất, hình
thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập trung trên cơ sở phát huy tiềm
năng, lợi thế các vùng sinh thái, gắn với phát triển các nhà máy chế biến và thị
trường tiêu thụ.. Ưu tiên duy trì và phát triển một số cây ăn quả có lợi thế,
có thị trường tiêu thụ (cây vải, ổi, na, chuối, cây có múi, thanh long tại các
huyện Thanh Hà, Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Miện, Ninh Giang và thành phố Chí
Linh).
- Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng
các biện pháp kỹ thuật để rải vụ thu hoạch cây ăn quả; nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng diện tích sản xuất sản phẩm an toàn, sản xuất theo quy trình GAP
(VietGAP, GlobalGAP) nhất là những sản phẩm có trị trường xuất khẩu ổn định, sản
xuất hữu cơ. Đẩy nhanh việc áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
cao vào sản xuất góp phần làm giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất. Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư liên kết với nông dân trong chuỗi giá trị cây ăn
quả chủ lực từ sản xuất đến tiêu thụ. Xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc
gắn với xúc tiến thương mại.
3. Ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất trồng trọt
- Tập trung xây dựng các chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, ưu
tiên các lĩnh vực: Chọn tạo các giống mới có năng suất, chất lượng cao, chống
chịu sâu bệnh và biến đổi khí hậu; phân bón công nghệ cao, chế phẩm sinh học;
nông hóa thổ nhưỡng; giảm phát thải khí nhà kính phục vụ sản xuất nông nghiệp bền
vững.
- Nghiên cứu, hoàn thiện và
chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ số, sản xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị cho các đối tượng cây
trồng chủ lực nhằm giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo
an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường; công nghệ, thiết bị phục vụ cơ giới
hóa, tự động hóa trong từ khâu sản xuất đến thu hoạch, sơ chế, bảo quản và chế
biến sâu một số nông sản chủ lực.
4. Đổi mới
tổ chức sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá
trị, phát triển thị trường đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
- Tổ chức lại sản xuất, phát
triển doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển
các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị,
kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo,
nòng cốt, dẫn dắt, đưa khoa học công nghệ, trình độ quản trị và kinh tế số vào
chuỗi giá trị.
- Hoàn thiện chính sách khuyến
khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt chế biến
sâu; phát triển hợp tác xã nông nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò tổ
chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân, nhất là ở
các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
- Đổi mới các hoạt động quảng
bá, giới thiệu sản phẩm nông sản thông qua tổ chức các hội chợ, triển lãm, hội
thảo, diễn đàn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nông sản của tỉnh thâm
nhập vào các thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng và phát triển thương hiệu
nông sản, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
5. Thúc đẩy
chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt:
Thực hiện chuyển đổi số trong
lĩnh vực trồng trọt, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất,
kinh doanh trồng trọt. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm từ khâu sản
xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ tạo sự minh bạch thông
tin, đảm bảo truy suất nguồn gốc sản phẩm. Kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu
quốc gia nông nghiệp, nông thôn phục vụ cho chỉ đạo điều hành của các cơ quan
nhà nước và sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
6. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ trồng trọt, bảo vệ thực vật các cấp, cán bộ
quản lý nông nghiệp và hợp tác xã . Đa dạng hóa hình thức đào tạo, nội dung
đào tạo, trong đó chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật trồng trọt, quản
lý sinh vật gây hại và an toàn thực phẩm cho nông dân thông qua các chương
trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông.
7. Xây dựng,
hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Phát triển hệ thống thủy lợi
đa mục tiêu gắn với xây dựng đồng ruộng; ứng dụng công nghệ thông tin quản lý
và sử dụng nước hiệu quả; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm thiên tai.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng thủy
lợi kết hợp với giao thông nội đồng; đầu tư hệ thống giao thông đáp ứng nhu cầu
vận chuyển nông sản; phát triển liên kết hệ thống kho chứa, nhà máy chế biến
nông sản, chợ đầu mối.
8. Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước
Kiện toàn và nâng cao năng lực
hệ thống tổ chức ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo
tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh
tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất. Xã hội
hóa các dịch vụ công về trồng trọt, bảo vệ thực vật để giảm áp lực về biên chế,
ngân sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
9. Xây dựng,
hoàn thiện và triển khai một số cơ chế chính sách
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
chính sách về nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng do Trung ương và tỉnh
đã ban hành; rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách mới nhằm thu hút đầu tư
phát triển trồng trọt của tỉnh, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương,
như: chính sách đất đai, chính sách tài chính, tín dụng, chính sách đầu tư,
chính sách thuế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, liên kết tiêu thụ sản phẩm,...
- Tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
10. Đánh
giá, thanh tra, kiểm tra
- Tổ chức kiểm tra nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện Chiến lược, các chương trình, đề án, dự án thường xuyên,
định kỳ theo kế hoạch hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Chiến
lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch,
kiểm tra ngành trồng trọt đảm bảo kip thời, chính xác phục vụ cho chỉ đạo điều
hành của các cơ quan quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh của người dân,
doanh nghiệp.
III. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện trên cơ sở lồng ghép vào các Chương
trình, Kế hoạch, Đề án của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch; Rà
soát các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển trồng trọt của Trung
ương và của tỉnh để tham mưu xây dựng các chương trình, đề án, dự án có liên
quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; báo
cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu.
2. Sở Tài
chính và Sở Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên và vốn đầu tư công để thực hiện lồng
ghép vào các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của tỉnh.
3. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung đẩy mạnh phát triển công
nghiệp chế biến, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh
theo chuỗi từ khâu sản xuất nguyên liệu đến bảo quản sau thu hoạch, chế biến và
tiêu thụ nông sản chủ lực; xây dựng và triển khai thực hiện xúc tiến thương mại;
triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản; hỗ
trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng
thương mại điện tử; thực hiện công tác dự báo và thông tin thị trường nông sản.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị thực hiện công tác đề xuất đặt hàng, triển khai nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ mới gắn với đổi mới sáng tạo trong
lĩnh vực trồng trọt; tuyên truyền, hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của địa
phương; hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát
triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; khuyến khích
thành lập và chứng nhận tổ chức h động khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học
công nghệ trên địa bàn tinh theo quy định.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và các địa phương quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa); đề xuất các chính sách liên quan đến
đất đai, sử dụng hiệu quả tài nguyên theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung
đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp sạch, an toàn.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai các chính sách về chuyển đối số trong nông nghiệp;
triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng Thông tin và Truyền thông, hạ tầng
số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
triển khai kịp thời các chính sách tín dụng nhằm đáp ứng nhằm đáp ứng cho nhu cầu
vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, cơ giới hóa, công nghiệp chế biến nông sản, phát triển nông nghiệp
hữu cơ, tuần hoàn.
8. Các sở,
ngành, cơ quan, đoàn thể khác
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong tổ chức thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá kết
quả những nội dung thuộc sở, ngành quản lý.
9. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Cụ thể hóa các nội dung của Kế
hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Thực hiện quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ phát triển
sản trồng trọt của tỉnh đã đề ra trong Kế hoạch này. Tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp sản xuất, sơ chế, chế biến
nông sản trên địa bàn.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, Ô. Chính.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Quân
|