Kế hoạch 4006/KH-UBND năm 2019 về thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bến Tre và những năm tiếp theo

Số hiệu 4006/KH-UBND
Ngày ban hành 14/08/2019
Ngày có hiệu lực 14/08/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Văn Trọng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4006/KH-UBND

Bến Tre, ngày 14 tháng 8 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, NGÀNH VÀ HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH BẾN TRE NĂM 2019 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy về việc xây dựng Kế hoạch triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp Sở, Ban, Ngành và Địa phương thuộc tỉnh (gọi là DDCI); Kế hoạch số 2254/KH-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2019 và định hướng đến năm 2021;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực điu hành cấp Sở, Ban, Ngành và Địa phương thuộc tỉnh năm 2019, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm khảo sát, đánh giá năng lực điều hành kinh tế của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; tiếp tục thúc đy thi đua, nâng cao chất lượng điều hành kinh tế xã hội giữa các s, ban, ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh và các phòng, ban, phường, xã cấp cơ sở để từ đó tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực.

- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng rãi và minh bạch để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền địa phương và các sở, ban, ngành. Trên cơ sở đó đánh giá công tác điều hành của chính quyền địa phương và các sở, ban, ngành trong năm 2019, nghiên cứu giải pháp để nâng cao chỉ snăng lực cạnh tranh cp tỉnh những năm tiếp theo, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, tồn tại của những lĩnh vực được khảo sát.

- Tạo sự lan tỏa truyền thông mạnh mẽ về DDCI 2019 của Bến Tre như là điểm nhấn quan trọng trong nỗ lực triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ v tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Tổng hợp thông tin, tiếp tục tạo nền tảng tương tác giữa cộng đng doanh nghiệp, nhà đu tư thông qua mạng xã hội; tạo kênh chủ động tiếp nhận thông tin từ cộng đồng doanh nghiệp để công tác hỗ trợ doanh nghiệp ngày càng hiệu quả, kịp thời và thiết thực.

2. Yêu cầu

- Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ số và tiêu chí đánh giá DDCI được lựa chọn tương tự các chỉ số thành phần của PCI, trên cơ sở áp dụng linh hoạt, phù hp với thực tiễn tại tỉnh Bến Tre và có sự tham vn của chuyên gia PCI và cộng đồng doanh nghiệp trong suốt quá trình xây dựng, triển khai thực hiện.

- Việc khảo sát, điều tra lấy ý kiến phải được thực hiện với nội dung, tiêu chí, đối tượng cụ thể, thiết thực về những vấn đề đang được nhà đầu tư, doanh nghiệp quan tâm khi thực hiện thủ tục hành chính; Phản ánh khách quan tình hình hoạt động cũng như những khó khăn, vướng mắc của nhà đu tư, doanh nghiệp.

- Kết quả khảo sát, điều tra lấy ý kiến phải được tổng hp, phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, khách quan, minh bạch để báo cáo lãnh đạo tỉnh; đng thời là căn cứ để các sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh tiếp thu ý kiến đóng góp của nhà đầu tư, doanh nghiệp; từ đó đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả; tiếp tục phát huy những mặt đã làm được và nghiêm túc khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở.

- Kết quả khảo sát, điều tra là một trong những căn cứ để xem xét, so sánh chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền địa phương và của các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh Bến Tre trong việc cải thiện môi trường đu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

II. NỘI DUNG

1. Phạm vi khảo sát

- Các doanh nghiệp đang hoạt động, sản xuất kinh doanh, triển khai đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Bến Tre; các hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.

- Số lượng dự kiến phát phiếu điều tra: khoảng 3.000 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể (kỳ vọng tỷ lệ hồi đáp 25-30%).

2. Đối tượng khảo sát

Toàn bộ các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh. Cụ thể, đánh giá chính thức cho 34 đơn vị (trong đó có 25 đơn vị sở, ngành và 9 địa phương) trên địa bàn tỉnh:

a) Các sở, ban, ngành tỉnh: (1) Sở Kế hoạch và Đầu tư; (2) Sở Tài chính; (3) Sở Tài nguyên và Môi trường; (4) SXây dựng; (5) Sở Giao thông Vận tải; (6) Sở Công thương; (7) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (8) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (9) Sở Thông tin và Truyền thông; (10) Sở Y tế; (11) Sở Khoa học và Công nghệ; (12) Cục Thuế tỉnh; (13) Đội nghiệp vụ Hải quan Bến Tre - Chi cục Hải quan cảng Mỹ Tho; (14) Bảo hiểm xã hội tỉnh; (15) Thanh tra tỉnh; (16) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; (17) Sở Giáo dục và Đào tạo; (18) STư pháp; (19) Công an tỉnh; (20) Tòa án tỉnh; (21) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bến Tre; (22) Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Bến Tre; (23) Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre; (24) Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh; (25) Ban QLDA đu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre.

b) UBND các huyện, thành phố: Ba Tri, Giồng Trôm, Châu Thành, Bình Đại, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Chợ Lách, Thạnh Phú và Thành phố Bến Tre.

3. Nội dung khảo sát, điều tra lấy ý kiến và phương án tính điểm xếp hạng

- Các chỉ số thành phần DDCI năm 2019 cho khối sở ban ngành và địa phương gồm: (1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (2) Tính năng động và hiệu lực của hệ thống sở ban ngành và địa phương; (3) Chi phí thời gian; (4) Chi phí không chính thức; (5) Cạnh tranh bình đẳng; (6) Hỗ trợ doanh nghiệp; (7) Thiết chế pháp ; (8) Vai trò của người đứng đầu sở, ban, ngành và địa phương; (9) Chỉ số ứng dụng công ngh thông tin (Chính quyền đin tử); (10) Tiếp cận đất đai và n định trong sử dụng đất.

- Sử dụng câu hỏi mở để tiếp thu ý kiến đóng góp, hiến kế của doanh nghiệp, các hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp về cơ chế chính sách của tỉnh, cải thiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính và tinh thn, thái độ của các cp chính quyn thuộc tỉnh nhằm nâng cao chất lượng điều hành, góp phần xây dựng tỉnh Bến Tre gắn với hình ảnh môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi.

- Phương án tính điểm xếp hạng DDCI: Chỉ số DDCI được xác định thông qua tính toán 10 chỉ số thành phần và chuẩn hóa theo thang điểm 100; gán trọng s và tính đim DDCI tổng hợp gồm điểm có trọng số của các chỉ số thành phần. Việc xếp loại DDCI được quy định cụ thể theo phương pháp tính của từng năm tùy theo yêu cầu, mục đích khảo sát, đánh giá của từng năm.

4. Phương pháp khảo sát

Điều tra, khảo sát kết hợp sử dụng nhiều phương pháp phù hp hiệu quả, bao gm:

[...]