Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính tỉnh Trà Vinh năm 2018

Số hiệu 40/KH-UBND
Ngày ban hành 15/12/2017
Ngày có hiệu lực 15/12/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Anh Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 15 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TRÀ VINH NĂM 2018

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.

Thực hiện Quyết định số 1370/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Trà Vinh năm 2018, như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, từng bước hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu cải cách hành chính đã đề ra trong Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020.

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả triển khai, thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm của công tác cải cách hành chính, tạo chuyển biến mới trong quá trình thực hiện, cải thiện kết quả Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Trà Vinh năm 2018.

- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thông suốt, trong sạch, vững mạnh theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Trung ương.

2. Yêu cầu

- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền việc thực hiện công tác cải cách hành chính.

- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp, nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của công tác cải cách hành chính, đồng thời, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện, góp phần hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Về thể chế

a) Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

b) Thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Tiếp tục nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.

b) Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát, rà soát, cập nhật các quy định thủ tục hành chính, đề xuất và thực hiện các phương án đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến doanh nghiệp; công khai minh bạch thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp để tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, dễ hiểu và dễ thực hiện. Công bố kịp thời và niêm yết đầy đủ thủ tục hành chính khi có văn bản quy phạm pháp luật mới quy định.

c) Nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính các cấp ở địa phương gắn với thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là đối với cấp xã; mở rộng lĩnh vực và các thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với một số lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

3. Về cải cách tổ chức bộ máy

a) Tiếp tục rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế hiện có của các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Trung ương, trên cơ sở đó, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả.

b) Rà soát việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, đảm bảo việc quản lý sử dụng biên chế tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.

c) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các quy định về phân cấp; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhằm nâng cao vai trò, tinh thần trách nhiệm, năng lực hoạt động của từng ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

a) Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

b) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo về số lượng, cơ cấu hợp lý gắn với vị trí việc làm, có phẩm chất, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

c) Thực hiện đúng quy định việc đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan kết quả thực thi công vụ, nhiệm vụ làm cơ sở bình xét thi đua, cũng như tinh giản biên chế.

[...]