Kính gửi: Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước và Kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề
nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo sở giáo
dục và đào tạo phối hợp với các sở/ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển
giáo dục - đào tạo và dự toán ngân sách lĩnh vực giáo dục đào tạo năm 2020 của
tỉnh, thành phố (sau đây gọi là địa phương) với các nội dung như sau:
I. Đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch năm 2018 và ước thực hiện kế hoạch 2019
1. Đánh giá chung
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Tóm tắt tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018 và ước thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2019
của địa phương có ảnh hưởng đến phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là nguồn lực
thực hiện (thuận lợi,
khó khăn; cân đối thu, chi ngân sách,
tỷ lệ ngân sách chi cho giáo dục trên tổng chi ngân sách địa
phương; tình hình bố trí ngân sách để thực hiện
các dự án lớn của ngành, địa phương,...).
2. Đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực
hiện các chỉ tiêu chủ yếu:
- Chỉ tiêu chủ yếu theo hệ thống chỉ
tiêu kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020 của địa phương; các chỉ tiêu theo Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ liên quan đến giáo dục đào tạo; chỉ tiêu đặc thù do Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.
- Đánh giá chung tình hình thực hiện
các chỉ tiêu phát triển giáo dục, đào tạo (số lượng, chất
lượng của các bậc học từ mầm non đến đại học); Đánh giá
tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong năm học 2018-2019 (các chỉ tiêu
đã thực hiện tăng/giảm so với năm học
trước và so với kế hoạch năm 2019-2020, trong đó ngoài đánh giá các chỉ
tiêu về số lượng (quy mô, số trường, số lớp,..) cần đánh
giá việc thực hiện các chỉ tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ở các bậc học (tỷ
lệ nhập học, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn; tỷ lệ trường đạt chuẩn;....)
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2018-2019 (theo Chỉ
thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
2.2.1. Đối với 9 nhiệm vụ trọng tâm (Đánh giá tình hình thực
hiện theo các nội dung: kết quả thực hiện, hạn chế, khó khăn; kiến nghị và đề
xuất).
a) Về quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục, quy mô học sinh, cơ cấu trình độ và ngành nghề đào tạo (mầm
non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học
thuộc địa phương quản lý): Đánh giá kết quả, thuận lợi, khó khăn trong việc
xây dựng, rà soát, điều chỉnh, triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trường,
lớp học, số trường; Việc
làm của sinh viên sau tốt nghiệp, đào tạo nguồn cán bộ cho vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Tình hình phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục (thuận lợi, khó khăn; thừa, thiếu, cơ cấu trình
độ giáo viên, giảng viên theo cấp học, trình độ đào tạo và giải pháp khắc phục;
việc xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng yêu cầu
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; việc tổ chức rà soát, điều chỉnh và thực hiện
quy hoạch phát triển nhân lực đội ngũ ngành giáo dục tại địa phương; việc triển
khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý, nhân
viên ngành giáo dục; việc tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố có các
chính sách ưu đãi đối với đội ngũ nhà giáo...)
c) Công tác phân luồng và định hướng
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông: Đánh giá chất lượng giáo dục ở các cấp học
và trình độ đào tạo; chất lượng giáo dục đối với học sinh học 2 buổi/ngày; công
tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ; tình trạng học sinh bỏ học; đánh giá hoạt động
giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông và công tác phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT)
d) Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy
học ngoại ngữ (Đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của học sinh trung học; đổi mới hình thức tổ chức dạy học, các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, dạy học gắn với sản xuất kinh doanh; đổi mới kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, kết hợp đánh giá thường xuyên với
đánh giá định kỳ, cho điểm và nhận xét, đánh giá qua các sản phẩm học tập của học
sinh); Đánh giá các giải pháp nâng cao chất lượng dạy - học ngoại ngữ;
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy, học và quản lý giáo dục: Đánh giá các điều kiện đảm bảo và sử dụng
hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục; tình hình tổ chức và quản
lý các hoạt động chuyên môn trên mạng; công tác tổ chức quán triệt và xây dựng
kế hoạch thực hiện các văn bản về công nghệ thông tin của Bộ, Chính phủ; tình hình chỉ đạo
và sử dụng sổ sách điện tử
trong các nhà trường; tổ chức họp giao ban, hội thảo, giảng dạy, tập huấn và
liên kết đào tạo từ xa qua mạng giáo dục; công tác bồi dưỡng về công nghệ thông
tin cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; công tác đầu tư hạ tầng cơ sở công
nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; triển khai kết nối
internet,...
e) Đẩy mạnh giao quyền tự chủ và chịu
trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở giáo dục đại học: Đánh giá việc thực
hiện giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học và tình hình triển khai
thực hiện
g) Hội nhập quốc tế trong giáo dục và
đào tạo: Đánh giá mô hình giáo dục tiên tiến, chương trình giảng dạy, sách giáo
khoa, kiểm tra, đánh giá học sinh thí điểm tại địa phương; tăng cường áp dụng
các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình xây dựng đổi mới chương trình và tổ chức
đào tạo, nghiên cứu khoa học của địa phương; phát triển các chương trình hợp
tác trao đổi học sinh, giáo viên với các trường nước ngoài; đàm phán, ký kết và
triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác về giáo dục với tổ chức quốc tế; việc
quản lý các trường có yếu tố nước ngoài và sự hợp tác của các trường với cơ sở
giáo dục quốc tế.
h) Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo
chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo: Đánh giá việc đầu tư, tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.
i) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao: Đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục của các
cơ sở giáo dục chuyên, cơ sở giáo dục, đào tạo chất lượng cao.
2.2.2. Đối với 05 giải pháp
Đánh giá việc triển khai các nội dung
liên quan đến giáo dục ở các cấp học từ các giải pháp (nêu rõ kết quả đạt được,
những hạn chế, nguyên nhân).
a) Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo: Việc chỉ đạo, hướng dẫn, quản
lý và cải cách thủ tục hành chính ở các cơ sở giáo dục...
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán
bộ quản lý giáo dục các cấp: Đánh giá việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn của
cán bộ quản lý...
c) Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho
giáo dục và đào tạo: giải pháp thu hút, tăng cường các nguồn lực cho giáo dục
và đào tạo; công tác xã hội hóa giáo dục.
d) Tăng cường công tác khảo thí và kiểm
định chất lượng giáo dục: Việc đổi mới phương pháp, hình thức đánh giá kết quả
giáo dục của học sinh; công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo.
đ) Đẩy mạnh công tác truyền thông về
giáo dục và đào tạo: Đánh giá việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về đổi mới
giáo dục và đào tạo nhằm tạo động lực cho cán bộ quản lý, giáo viên và đồng thuận
của phụ huynh học sinh, cộng đồng trong phát triển giáo dục, đào tạo ở địa
phương.
2.2.3. Kết quả thực hiện các chính
sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương đối với học sinh, sinh viên;
chính sách đối với giáo viên, giảng viên; chính sách đối với cơ sở giáo dục;
các nội dung về đổi mới cơ chế, chính sách tài chính giáo dục và đào tạo: Phân
bổ ngân sách, đào tạo giáo viên, đặt hàng giao nhiệm vụ...; chính sách đối với
cơ sở giáo dục ngoài công lập; hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước; các vướng mắc hiện nay kiến nghị sửa đổi: Ở khâu ban hành, ở
khâu thực hiện...
3. Đánh giá tình hình thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước
3.1. Đánh giá thực hiện thu, chi ngân
sách chi thường xuyên; định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên/học sinh,
sinh viên công lập; tỷ lệ chi giảng dạy học tập so với tổng chi sự nghiệp giáo
dục (Chú ý đánh giá được tỷ lệ
chi lương, chi
hoạt động chuyên môn, định mức chi ngân sách/học
sinh, sinh viên công lập theo khối ngành); Đánh giá việc thực hiện xã hội hóa
giáo dục (thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được
và đề xuất sửa đổi
hoặc bổ sung chính sách hiện hành).
3.2. Đánh giá việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ giáo dục - đào tạo (chính sách hỗ trợ tiền ăn
trưa đối với trẻ em mẫu giáo chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định
số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ; chính sách hỗ trợ học sinh dân
tộc nội trú theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính
phủ; chính sách hỗ trợ miễn giảm
học phí, chi phí học tập cho học sinh sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ....; chính sách hỗ trợ
chi phí học tập đối
với sinh viên là người dân tộc thiểu số theo Quyết định
số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ học
sinh khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục theo
Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ: Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tài chính; chính sách hỗ trợ cho học sinh và
trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị
định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập
đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2017 của
Chính phủ...)
Đối với từng chính sách, đề nghị có
báo cáo cụ thể đối tượng, nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách năm 2019 (có
thuyết minh cơ sở xác định, cách tính).
3.3. Về các chương
trình, dự án do ngân sách Trung ương hỗ trợ:
- Đánh giá tình hình thực hiện, thuận
lợi, khó khăn trong việc triển khai các chương trình, dự án tại địa
phương (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục
tiêu giảm nghèo bền vững; Chương trình Kiên cố hóa trường,
lớp học giai đoạn 2016-2020; Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân
tộc thiểu số và vùng khó
khăn giai đoạn 2016-2020, các chương trình, dự án ODA mà địa phương được thụ hưởng); Việc thực
hiện dồn dịch các điểm trường theo NQ19/NQ-TƯ ngày 25/10/2017 ảnh hưởng đến
danh mục các trường được thụ hưởng Chương trình kiên cố hoá trường lớp học GĐ
2016-2020); Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng và tiến độ giải ngân vốn đối ứng địa
phương);
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công theo Luật đầu tư công; tiến độ thực hiện các công trình, dự án thuộc
nguồn vốn địa phương (khó khăn, thuận lợi trong việc
thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và mua sắm thiết bị dạy học);
II. Xây dựng kế hoạch
phát triển giáo dục và đào tạo năm 2020 (năm học 2020 - 2021)
1. Căn cứ, định
hướng xây dựng kế hoạch
- Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2020.
- Căn cứ vào chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Quốc hội thông qua và các điều kiện thực tế,
địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo
dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
- Căn cứ số liệu về biến động dân số,
các địa phương triển khai xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, dự
báo nhu cầu về số lượng học sinh, sinh viên, tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường. Từ
đó làm căn cứ xây dựng quy hoạch các cơ sở giáo dục - đào tạo, quy hoạch nguồn
nhân lực của từng địa phương.
- Căn cứ tình hình triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo của địa phương năm 2019, địa phương triển
khai xây dựng kế hoạch năm 2020 cần đảm bảo tính bao quát, khả thi, gắn với nguồn
lực để thực hiện, là công cụ quan trọng để quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo.
1.3. Định hướng kế hoạch, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển giáo dục, đào tạo năm 2020, có gắn với kế hoạch 5 năm
2016-2020.
Năm 2020, ngành giáo dục cần tập trung
thực hiện có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế;
chuẩn bị các điều kiện để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới
theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội tốt
nhất; đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh Đổi mới công tác quản lý, tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập; tăng
cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường,
trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân
chủ, kỷ cương; Tiếp tục sắp xếp, xử lý hiệu quả vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục
bộ. Thực hiện các chính sách phát triển giáo dục đào tạo cho vùng khó khăn, đồng
bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách; Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các
nguồn lực phát triển giáo dục; Nâng cao chất lượng giáo dục giáo dục đại học,
nhất là trường ngoài công lập; Tập trung xây dựng và phát triển đổi ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục; Rà soát và điều chỉnh quy hoạch lại mạng lưới
các trường đại học, trường sư phạm; tiếp tục đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở
giáo dục đại học
2. Nội dung
xây dựng Kế hoạch
2.1. Trên cơ sở mục tiêu, chỉ tiêu của
địa phương đặt ra trong kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2020:
- Nêu các mục tiêu chủ yếu và nhiệm vụ
trọng tâm của kế hoạch theo thứ tự lựa chọn ưu tiên.
- Xác định các chỉ tiêu chủ yếu của kế
hoạch theo từng nội dung.
- Các chỉ tiêu kế hoạch phải được xây
dựng theo chỉ tiêu đầu vào, chỉ tiêu đầu ra, chỉ tiêu kết quả và theo nguyên tắc
bảo đảm tính khoa học, khả thi, cụ thể, đánh giá được, có khung thời gian thực
hiện; đi kèm với từng mục tiêu, chỉ tiêu nêu ngắn gọn về bối cảnh, phân tích,
cân nhắc để lựa chọn mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đó.
- Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu
phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Kế hoạch của địa phương được
phê duyệt vào quá trình xây dựng báo cáo kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
của địa phương năm 2020, có gắn với kế hoạch 5 năm 2016-2020
2.2. Xác định phương hướng, nhiệm vụ
trọng tâm của các cấp học và trình độ đào tạo của địa phương, của ngành năm học
2019-2020.
2.2.1. Tiếp tục thực hiện 9 nhiệm vụ
trọng tâm và 5 giải pháp của ngành (theo chỉ thị năm học
2018-2019)
2.2.2. Định hướng về các nhiệm vụ, giải
pháp để xây dựng Chỉ thị năm học 2019-2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (ngoài
09 nhiệm vụ và 05 giải pháp năm học 2018-2019).
2.3. Xây dựng kế hoạch dự toán ngân
sách năm 2020
Trên cơ sở kế hoạch phát triển giáo dục,
đào tạo năm học 2019 - 2020 và các định mức, chế độ, chính sách hiện hành; sở
giáo dục và đào tạo chủ trì hướng dẫn xây dựng và tổng hợp dự toán thu, chi
NSNN (bao gồm cả chi đầu tư phát triển) cho giáo dục
và đào tạo các đơn vị trực thuộc và toàn tỉnh/thành phố, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh/thành phố tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, báo cáo các cơ quan
chức năng theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm. Trong đó cần lưu ý một số nội dung khi xây dựng dự toán
NSNN năm 2020:
a) Xây dựng dự toán thu: Đối với khoản
thu học phí, lệ phí và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục
phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự
toán thu, chi NSNN nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi
cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định. Báo cáo thực hiện cơ chế tạo nguồn từ
nguồn thu này và các khoản thu khác được để lại chi để thực hiện cải cách tiền
lương theo quy định.
b) Đối với dự toán chi: Thuyết minh cơ
sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập, chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chính
sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cần tính toán xác định nhu cầu
kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành và có
hiệu lực trong năm 2020, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán; Xây dựng
dự toán kinh phí thực hiện đổi mới CT, SGK GDPT theo lộ trình.
2.4. Lập kế hoạch tài chính- NSNN 3
năm 2020-2022
Thực hiện đúng Nghị định số
45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và
kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 7 tháng 7
năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm (Thông tư số 69/2017/TT-BTC).
2.5. Kiến nghị: Đề xuất các kiến nghị
với Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành Trung ương.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo
và các sở/ngành liên quan xây dựng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển giáo dục, đào tạo và dự toán NSNN năm 2020 để phục vụ cho việc xây dựng
và tổng hợp kế hoạch phát triển giáo dục toàn ngành[1]. Báo cáo kèm
theo biểu mẫu đề nghị gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Kế hoạch - Tài chính,
số 35 Đại Cồ Việt, quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và file báo cáo qua
email: vukhtc@moet.gov.vn) trước ngày 25/6/2019 để tổng hợp.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- GĐ Sở GDĐT tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Các Vụ/Cục (để phối hợp);
- Trung tâm Truyền thông giáo dục;
-
Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Lê
Hải An
|