Kế hoạch 3948/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định 1664/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 3948/KH-UBND
Ngày ban hành 20/06/2022
Ngày có hiệu lực 20/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3948/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 20 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1664/QĐ-TTG NGÀY 04/10/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển (sau đây gọi tắt là kế hoạch nuôi biển) tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Đề án để phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tại Quảng Nam đến năm 2030; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần thực hiện.

Khai thác, sử dụng tiềm năng mặt nước nuôi biển hợp lý, phù hợp với quy hoạch của tỉnh, điều kiện môi trường sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng có hiệu quả tài nguyên biển và mọi nguồn lực đầu tư phát triển nuôi biển.

2. Yêu cầu

- Phát triển nuôi biển phải gắn với đổi mới và tổ chức lại sản xuất theo định hướng thị trường, xây dựng chuỗi giá trị xuyên suốt cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm nhằm nâng cao giá trị gia tăng; phát triển công nghệ nuôi, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển và chế biến sâu để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, gia tăng giá trị, đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ.

- Phát triển nuôi biển phải hài hòa với hoạt động của các ngành kinh tế khác trên biển, kết hợp với xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh trên biển vững mạnh, tham gia bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển.

- Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ thực hiện và trách nhiệm của sở, ngành có liên quan, chính quyền địa phương để có sự phối hợp đồng bộ trong tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án đã đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển nuôi biển trở thành một ngành sản xuất hàng hóa quy mô công nghiệp, hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao; bảo vệ môi trường sinh thái; giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập của cộng đồng cư dân ven biển, góp phần bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biển đảo.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025

Diện tích nuôi biển đạt 520 ha, thể tích lồng nuôi 300.000 m3, sản lượng nuôi biển 5.400 tấn.

- Nuôi trong ao: diện tích 500 ha, sản lượng 800 tấn; trong đó: diện tích nuôi chuyên cá biển (cá song, cá chẽm, hồng mỹ, cá đối mục…) 50 ha, sản lượng 250 tấn; diện tích nuôi cua xanh kết hợp với tôm sú, cá … 450 ha, sản lượng 550 tấn.

- Nuôi bãi triều: diện tích nuôi ngao 20 ha, sản lượng 100 tấn.

- Nuôi lồng, giàn: thể tích lồng nuôi đạt 300.000 m3; đối tượng là cá song, cá giò, cá chẽm, chim vây vàng, hồng mỹ, rong biển, nhuyễn thể...; sản lượng 4.500 tấn (cá biển 4.000 tấn, rong 200 tấn, nhuyễn thể 300 tấn).

- Tổng giá trị sản xuất đạt 887 tỷ đồng.

2. Đến năm 2030

Diện tích nuôi biển đạt 540 ha, thể tích lồng nuôi 400.000 m3; sản lượng nuôi biển đạt 7.050 tấn, trong đó:

- Nuôi trong ao: diện tích 520 ha, sản lượng 950 tấn; trong đó: diện tích nuôi chuyên cá biển (cá song, cá chẽm, hồng mỹ, cá đối mục…) 70 ha, sản lượng 400 tấn; diện tích nuôi kết hợp với tôm sú, cá, cua… 450 ha, sản lượng 550 tấn.

- Nuôi bãi triều: diện tích nuôi ngao 20 ha, sản lượng 100 tấn.

- Nuôi lồng, giàn: Thể tích lồng nuôi đạt 400.000 m3; đối tượng là cá song, cá giò, cá chẽm, chim vây vàng, hồng mỹ, nhuyễn thể, rong biển...; sản lượng 6.000 tấn (cá biển 5.000 tấn, rong 400 tấn, nhuyễn thể 600 tấn).

- Tổng giá trị sản xuất đạt 1.100 tỷ đồng.

 (Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)

[...]