ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 10 tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2023-2030
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày
16/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình Quốc gia phát triển
nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2023-2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung của Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản
gia đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 985/QĐ-TTg ngày 16/8/2022.
Phát triển nuôi trồng thủy sản trên cơ sở khai
thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của các địa phương trên địa bàn tỉnh, sản xuất
hàng hóa có thương hiệu uy tín, gia tăng giá trị, bền vững, có khả năng cạnh
tranh cao và thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành chuỗi giá trị sản xuất
thủy sản, đáp ứng nhu cầu thực phẩm an toàn, phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ngành thủy sản theo định hướng thị trường, thân thiện môi trường, bảo đảm
an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, an sinh xã hội. Phát triển thủy sản gắn với
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Thu hút các nguồn lực, các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển thủy sản hiệu quả. Tăng cường nghiên cứu áp dụng
tiến bộ khoa học trong sản xuất thủy sản an toàn sinh học,
tiết kiệm tài nguyên nước và nâng cao năng lực quản lý nhà nước.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra thiết
thực hiệu quả, có tính khả thi; đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
Trong quá trình thực hiện, các cấp,
các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đơn vị liên quan kịp thời tham
mưu đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền các giải pháp cụ thể, phù hợp với
tình hình thực tế nhằm thực hiện hiệu quả công tác phát triển thủy sản trên địa
bàn, lĩnh vực quản lý.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển thủy sản theo hướng
gia tăng giá trị hiệu quả, bền vững và thích ứng với biến
đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh; đời sống vật chất
tinh thần của người dân được nâng cao, bảo đảm an sinh xã
hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế để phát
triển nuôi trồng thủy sản; chuyển đổi phương thức nuôi bán thâm canh sang nuôi
thâm canh, siêu thâm canh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn
2023 - 2025
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 đạt 3.079 ha. Số lồng nuôi cá 2.728 lồng (số lượng lồng nuôi cá đặc sản, cá có giá trị
kinh tế cao trên sông, hồ thủy điện đạt trên 50%).
- Sản lượng thủy sản đạt 14.200 tấn/năm (trong đó cá đặc sản, cá có giá trị kinh tế cao 2.683 tấn/năm, cá truyền thống 11.517 tấn/năm).
- Sản xuất giống
thuỷ sản: Đến năm 2025, toàn tỉnh sản xuất, ương dưỡng dịch vụ được 102,15 triệu
con cá truyền thống; 2,15 triệu con cá giống đặc sản.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Tỷ lệ giá trị sản phẩm thủy sản được sản
xuất theo các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 30%.
b) Giai
đoạn 2026 - 2030
- Đến năm
2030, tổng sản lượng thủy sản đạt 18.123 tấn/năm, tốc độ tăng trưởng giá trị
nuôi trồng thủy sản đạt trung bình 5%/năm.
- Chủ động sản
xuất, cung ứng trên 70% giống thủy sản các loại; cải thiện chất lượng con giống
các loài cá đặc sản, cá chủ lực, trong đó 100% đối tượng cá đặc sản là giống chất
lượng cao, sạch bệnh.
- Xây dựng
chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Tỷ lệ giá trị sản
phẩm thủy sản được sản xuất theo các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên
60%.
(Chi tiết tại biểu số 01 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Công tác tuyên truyền
Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền đến
các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp,các tổ chức chính trị
xã hội, cộng đồng dân cư và mỗi người dân để nâng cao nhận thức và tầm quan trọng
của Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản đối với sự phát triển
kinh tế -xã hội và an ninh quốc phòng; chú trọng nội dung tuyên truyền, phổ biến
Luật Thủy sản, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các tiến bộ khoa học kỹ thuật;
an toàn trong nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về an toàn thực phẩm trong các công đoạn sản xuất, thu hoạch, chế
biến, vận chuyển sản phẩm thủy sản.
2. Phát triển nuôi trồng thủy
sản
a) Sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản
Thu hút các thành phần kinh tế đầu
tư sản xuất giống thủy sản theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn dịch bệnh, an
toàn sinh học, đáp ứng nhu cầu con giống nuôi thương phẩm; khuyến khích nghiên
cứu, tiếp nhận và áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, ương dưỡng
giống; phát huy hiệu quả hoạt động của các cơ sở sản xuất giống thủy sản
đã được đầu tư; chủ động phát triển giống các đối tượng nuôi chủ lực, giá trị
kinh tế cao, các loài mới có tiềm năng, cụ thể:
- Đối với cá truyền thống: Tiếp tục
chủ động, mở rộng sản xuất giống nhân tạo; áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới,
chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất ương dưỡng, chọn giống (giống mới, đơn
tính, con lai, đa bội...) để nâng cao chất lượng con giống.
- Đối với cá đặc sản: Tiếp tục ứng dụng kết quả của các đề tài, dự án khoa học đã thực hiện
thành công, để dần hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống các loài cá đặc
sản, cá có giá trị kinh kế cao bằng phương pháp sinh sản nhân tạo, như cá:
Chiên, Lăng chấm, Rầm xanh,... từng bước đáp ứng nhu cầu con giống nuôi thương
phẩm cho các tổ chức, cá nhân và hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các loài thủy sản chưa
chủ động được việc sản xuất giống nhân tạo: Kiểm soát chặt chẽ số lượng, chất
lượng con giống khi vận chuyển vào địa bàn tỉnh tỉnh.
b) Nuôi trồng thủy sản
Tiếp tục phát triển nuôi hiệu quả các đối tượng
chủ lực và các loài thủy sản có giá trị kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tạo thành vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, vùng nuôi an toàn dịch bệnh, nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) để phục
vụ chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu; tập trung phát triển nuôi thủy sản có giá
trị kinh tế trên hồ chứa thủy lợi, thủy điện.
- Đối với cá đặc sản: Tiếp tục phát triển vùng
nuôi lồng bè tập trung ở những nơi điều kiện tự nhiên phù hợp (đối tượng chính
là cá Lăng chấm, cá Chiên); phối hợp với các tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện xây dựng và triển khai các mô hình nuôi cá đặc
sản theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và thân thiện với môi trường trên
địa bàn tỉnh; khuyến khích các tổ chức,
cá nhân áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn (VietGAP, GlobalGAP, hoặc các tiêu chuẩn khác) trong
nuôi trồng thủy sản, sản xuất có kiểm soát, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cung
cấp cho thị trường với số lượng lớn,
ổn định.
- Đối với các loài thủy sản truyền
thống, loài có giá trị kinh tế cao: Đẩy mạnh nuôi thâm canh, bán thâm
canh trong ao, hồ nhỏ chuyên nuôi thủy sản, hồ thủy lợi, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, đảm bảo
các yêu cầu về an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản mục
đích làm cảnh, giải trí ở khu đô thị, khu du lịch. Khuyến khích, hỗ trợ phát
triển nuôi trồng thủy sản gắn với hoạt động giáo dục, du lịch, thăm quan trải
nghiệm trên hồ thủy điện; các tổ chức, cá nhân thả cá tái tạo trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
c) Kiểm soát chất lượng, an
toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc trong nuôi trồng thủy sản
- Đẩy mạnh tổ chức sản xuất thủy sản tuần hoàn
theo chuỗi giá trị, có kiểm soát, đảm bảo an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm, gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc.
- Nâng cao năng lực công tác kiểm
dịch, kiểm soát con giống; lấy mẫu giám sát, cảnh báo an toàn thực phẩm ngay tại
công đoạn sản xuất; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định và xử lý vi
phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy
sản.
d) Về phòng, chống dịch bệnh
và bảo vệ môi trường
- Triển khai, thực hiện quan trắc,
cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản tại các vùng nuôi thủy sản tập trung,
nuôi lồng bè và các vùng có nguy cơ cao xảy ra dịch bệnh; khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia nuôi trồng thủy sản đầu tư vào quan trắc, cảnh báo môi
trường tại cơ sở sản xuất; áp dụng công nghệ trong thông tin cảnh báo về thời
tiết, kết quả quan trắc để người sản xuất chủ động, phòng tránh các sự cố về
môi trường và dịch bệnh.
- Áp dụng các công nghệ mới, tiên
tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm môi
trường trong quá trình sản xuất thủy sản. Có biện pháp quản lý, khuyến khích
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế các phế phụ phẩm, thu gom chất thải rắn
từ hoạt động sản xuất thủy sản.
- Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có
hiệu quả dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy
sản an toàn dịch bệnh.
4. Ứng dụng khoa học công
nghệ, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản
- Áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, tự
động hóa, chuyển đổi số nâng cao hiệu quả trong quản lý, sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ thủy sản.
- Đẩy mạnh áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong
nuôi trồng thủy sản; ứng dụng công nghệ nuôi trồng thủy sản có năng suất cao,
chất lượng, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với các hệ
thống nuôi thâm canh, siêu thâm canh, nuôi hữu cơ, sinh thái.
- Đầu tư thiết bị, máy móc, công nghệ chế biến
thủy sản để tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục thu hút đầu tư, nâng cấp
cơ sở hạ tầng đầu mối thiết yếu tại các cơ sở sản xuất giống thuộc Trung tâm Thủy
sản và một số vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; ưu tiên đầu tư tại các vùng
nuôi thủy sản chủ lực, đặc sản với khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn có kiểm
soát, đảm bảo an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, đáp ứng
yêu cầu thị trường; khuyến khích phát triển các mô hình nuôi trồng thủy
sản tuần hoàn, áp dụng kỹ thuât, công nghệ mới, tiên tiến, giảm giá thành sản
xuất, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi
sinh thái, sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
5. Cơ chế, chính sách
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các cơ
chế, chính sách hiện có của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, để tạo
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào nuôi trồng thủy sản (Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Số 11/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 về chính sách hỗ trợ
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang; số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hoá; sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025); Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 273/QĐ-UBND ngày 30/7/2019 về
việc phê duyệt Đề án phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2025;
số 358/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng
hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất
lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030.
- Ưu tiên đầu tư từ ngân sách tỉnh
cho việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản
xuất thủy sản, hình thành các khu nuôi thủy sản tập trung theo hình thức nuôi công
nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn dịch bệnh,
an toàn thực phẩm; hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đào tạo, tập huấn, nâng
cao kiến thức và kỹ năng trong phát triển thị trường và nuôi trồng thủy sản.
- Huy động các nguồn vốn hợp
pháp cho đầu tư phát triển thủy sản; khuyến khích người dân chuyển
đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản để tạo thành các vùng
nuôi thủy sản tập trung.
6. Nâng cao
nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính; xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ có chất lượng, năng lực quản lý ngành,
thu hút nguồn nhân lực thủy sản chất lượng cao cho ngành.
- Phối hợp đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về sản xuất, công nghệ mới, thị trường cho cán bộ và các hộ
nuôi trồng thủy, trong đó chú trọng tới công nghệ sản xuất giống thủy sản, công
nghệ nuôi thâm canh.
- Nâng cao hiệu lực quản lý giống
thủy sản (giấy phép, lưu thông, truy xuất nguồn gốc).
- Tiếp tục duy trì, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ; loại hình tổ hợp tác, hợp tác xã và kinh tế trang trại. Khuyến khích
phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất với
vai trò trung tâm của doanh nghiệp, hợp tác xã nuôi trồng
thủy sản theo chuỗi giá trị từ cung ứng vật tư đầu vào, sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm, gắn với xây dựng nông thôn mới, nhất là những vùng sản xuất
tập trung và tại những địa điểm nuôi thủy sản đặc sản.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
nuôi trồng thủy sản trên sông, hồ thủy điện thành lập tổ chức xã hội nghề nghiệp
như: Hội nuôi cá lồng trên sông, hồ thủy điện… để bảo vệ quyền lợi và quản lý
nhãn hiệu tập thể, giúp đỡ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời
tăng cường sự giám sát tuân thủ quy định pháp luật của cộng đồng, góp phần cùng
tham gia vào công tác quản lý, nâng cao ý thức trong việc tuân thủ đúng kỹ thuật
đối với nuôi trồng thủy sản ở địa phương.
- Xây dựng, phát triển các mô hình
nuôi trồng thủy sản kết hợp với hoạt động kinh tế khác như du lịch sinh thái, ẩm
thực, mô hình kinh tế tuần hoàn,... để tạo ra giá trị gia tăng.
- Đẩy mạnh việc quảng bá,
giới thiệu sản phẩm thông qua các hội chợ, xúc tiến thương mại, lập Website bán
hàng; mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thủy sản, đặc biệt các sản phẩm thủy
sản đặc sản; kiểm soát chặt chẽ sản phẩm, truy xuất nguồn gốc.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho sản phẩm cá đặc sản tỉnh Tuyên Quang (Nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận).
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước theo
phân cấp ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật hiện hành.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Nguồn vốn huy động hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan tham mưu, triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch thực
hiện Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn.
- Chủ trì làm tốt công tác
phòng chống dịch bệnh thủy sản; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra trong quá trình tổ chức thực hiện; định kỳ hằng năm đánh giá tình hình thực hiện và kết quả triển khai Kế
hoạch tổng hợp báo cáo, đề xuất các giải pháp tháo
gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện (nếu có) báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Các Sở, ngành liên
quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện
có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các sở, ngành, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện
kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Căn cứ kế hoạch của tỉnh, điều
kiện tình hình thực tế của địa phương; xây dựng kế hoạch cụ
thể, phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện.
- Làm tốt công tác quản lý nhà nước
về thủy sản trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan, các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện xử lý nghiêm
minh, đúng quy định các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo hằng năm, sơ kết,
tổng kết kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan
- Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
- Tham gia thực hiện các dự án đầu
tư hạ tầng phát triển nuôi trồng thủy sản, các dự án liên quan đến nghiên cứu,
chuyển giao khoa học công nghệ, quan trắc môi trường, sản xuất giống và các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thuộc kế hoạch này.
(Chi tiết tại
biểu số 02 kèm theo)
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi
nhận:
- Bộ
Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh
ủy;
- Thường trực
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các tổ chức chính trị tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện,
thành phố;
- Chánh, Phó VPUBND
tỉnh;
- Lưu: VT, KT,THVX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC
GIA PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2023-2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 01/KH-UBND
ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Thực hiện năm 2021
|
Ước thực hiện năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
|
|
I
|
Diện tích NTTS
|
|
3.097,0
|
3.097,0
|
3.097,0
|
3.097,0
|
3.097,0
|
3.097,0
|
3.097,0
|
3.097,0
|
3.097,0
|
3.097,0
|
|
|
Ao hồ nhỏ chuyên nuôi thủy sản
|
Ha
|
2.483,0
|
2.483,0
|
2.483,0
|
2.483,0
|
2.483,0
|
2.483,0
|
2.483,0
|
2.483,0
|
2.483,0
|
2.483,0
|
|
|
Hồ thủy lợi
|
Ha
|
614,0
|
614,0
|
614,0
|
614,0
|
614,0
|
614,0
|
614,0
|
614,0
|
614,0
|
614,0
|
|
|
Số lồng nuôi trồng thủy sản, trong đó:
|
Lồng
|
2.225,0
|
2.255,0
|
2.400,0
|
2.524,0
|
2.728,0
|
2.780,0
|
2.800,0
|
2.820,0
|
2.830,0
|
2.840,0
|
|
|
- Lồng nuôi cá truyền thống
|
Lồng
|
1.113,0
|
1.128,0
|
1.200,0
|
1.136,0
|
1.228,0
|
1.251,0
|
1.260,0
|
1.269,0
|
1.132,0
|
1.136,0
|
|
|
- Lồng nuôi cá đặc sản
|
Lồng
|
1.112,0
|
1.127,0
|
1.200,0
|
1.388,0
|
1.500,0
|
1.529,0
|
1.540,0
|
1.551,0
|
1.698,0
|
1.704,0
|
|
II
|
Sản lượng nuôi trồng thủy sản
|
Tấn
|
10.091,6
|
10.663,0
|
11.958,0
|
13.202,0
|
14.200,0
|
14.910,0
|
15.655,0
|
16.438,0
|
17.260,0
|
18.123,0
|
|
|
- Sản lượng cá truyền thống
|
Tấn
|
9.027,1
|
9.183,0
|
10.138,0
|
10.942,0
|
11.517,0
|
12.093,0
|
12.697,0
|
13.332,0
|
13.999,0
|
14.699,0
|
|
|
- Sản lượng cá đặc sản, cá có giá trị kinh tế
|
Tấn
|
1.064,5
|
1.480,0
|
1.820,0
|
2.260,0
|
2.683,0
|
2.817,0
|
2.958,0
|
3.106,0
|
3.261,0
|
3.424,0
|
|
III
|
Sản lượng giống thủy sản
|
94,97
|
97,22
|
98,81
|
100,50
|
102,15
|
103,17
|
104,18
|
105,18
|
106,19
|
107,80
|
|
1
|
Đối với sản xuất giống
|
|
33,17
|
33,11
|
33,45
|
33,80
|
34,15
|
34,56
|
34,97
|
35,38
|
35,79
|
36,20
|
|
|
- Cá giống đặc sản (Lăng chấm, Chiên, Bỗng, Rầm xanh,)
|
Triệu con
|
0,073
|
0,105
|
0,120
|
0,135
|
0,150
|
0,160
|
0,170
|
0,180
|
0,190
|
0,200
|
|
|
- Cá giống truyền thống
|
Triệu con
|
33,1
|
33,0
|
33,3
|
33,7
|
34
|
34,4
|
34,8
|
35,2
|
35,6
|
36,0
|
|
2
|
Đối với ương dưỡng giống
|
|
61,8
|
64,1
|
65,4
|
66,7
|
68,0
|
68,6
|
69,2
|
69,8
|
70,4
|
71,6
|
|
|
- Cá giống đặc sản (Lăng chấm, Chiên, Bỗng, Rầm xanh,..
|
Triệu con
|
0,8
|
1,1
|
1,4
|
1,7
|
2,0
|
2,1
|
2,2
|
2,3
|
2,4
|
2,6
|
|
|
- Cá giống truyền thống
|
Triệu con
|
61,0
|
63,0
|
64,0
|
65,0
|
66,0
|
66,5
|
67,0
|
67,5
|
68,0
|
69,0
|
|
IV
|
Kiểm soát chất lượng sản phẩm thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cơ sở được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản
|
Cơ sở
|
7,0
|
7,0
|
7,0
|
7,0
|
7,0
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
|
|
Sản phẩm thủy sản được gắn tem truy xuất nguồn gốc
|
Sản phẩm
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
12,0
|
14,0
|
16,0
|
18,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
|
V
|
Tổ chức sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số doanh nghiệp, hợp tác xã nuôi trồng thủy sản
|
HTX
|
12,0
|
12,0
|
12,0
|
12,0
|
12,0
|
14,0
|
14,0
|
14,0
|
14,0
|
14,0
|
|
|
Số lượng sản phẩm thủy sản được đánh giá và xếp hạng OCOP từ 3
sao trở lên
|
Sản phẩm
|
14,0
|
14,0
|
14,0
|
16,0
|
18,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
20,0
|
|
|
Số lượng sản phẩm thủy sản được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu
hàng hóa
|
Sản phẩm
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
3,0
|
3,0
|
4,0
|
4,0
|
5,0
|
|
BIỂU NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy
sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2023-2030
(Kèm theo Kế hoạch số:01/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung và nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về nuôi trồng thủy sản; truy xuất nguồn gốc
sản phẩm; an toàn thực phẩm trong các công đoạn sản xuất, thu hoạch, chế biến,
vận chuyển sản phẩm thủy sản; tổ chức tập huấn kỹ thuật nuôi trồng, phòng chống
dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức, cá nhân
nuôi trồng thủy sản
|
Hàng năm
|
2
|
Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản; dự kiến kinh phí trình HĐND tỉnh
phê duyệt phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh động vật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Tham mưu, đề
xuất xác định danh mục đề tài, dự án về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong sản xuất giống, bảo tồn gen cá đặc sản bản địa, cá chủ lực
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở NN và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Từ 2023-2030
|
4
|
Hằng năm, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu đề xuất UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu
công. Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án vốn ngoài
ngân sách, trong đó có các dự án phát triển nuôi trồng, chế biến thủy sản do
nhà đầu tư đề xuất, đảm bảo đúng quy định của pháp luật
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2022-2030
|
5
|
Kế hoạch
giám sát ATTP đối với một số sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2021- 2025, định hướng 2030.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành, đơn vị liên
quan
|
Năm 2021-2030
|
6
|
Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân áp dụng các tiến bộ kỹ thuật quy trình sản xuất theo
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP hoặc các tiêu chuẩn khác trong nuôi trồng thủy
sản.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy
sản; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Xây dựng,
hình thành các liên kết sản xuất từ khâu cung ứng vật tư đầu vào, tổ chức sản
xuất gắn với liên kết, tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy
sản; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
Triển khai,
thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản tại các vùng
nuôi nuôi thủy sản tập trung, nuôi lồng bè và các vùng có nguy cơ cao xảy ra
dịch bệnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức, cá nhân
nuôi trồng thủy sản; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Hỗ trợ, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho sản phẩm
cá đặc sản tỉnh Tuyên Quang (nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở NN và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các
đơn vị liên quan
|
Từ 2023-2030
|
10
|
Xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm thủy sản
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố; Tổ chức,
cá nhân nuôi trồng thủy sản; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|