Kế hoạch 3885/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Số hiệu 3885/KH-UBND
Ngày ban hành 17/05/2018
Ngày có hiệu lực 17/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký H'Yim Kđoh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3885/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 17 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, với những nội dung sau:

Phần I

KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. TÌNH HÌNH ĐỐI TƯỢNG AN SINH XÃ HỘI

1. Đối tượng an sinh xã hội

a) Đối tượng trợ giúp xã hội; hộ nghèo, hộ cận nghèo

Trên địa bàn tỉnh hiện có 45.000 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và cá nhân, hộ gia đình hưởng hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng, trong đó 15.441 người khuyết tật, 22.328 người cao tuổi và hơn 7.000 đối tượng khác. Hàng năm có khoảng 29.000 hộ, với 99.000 khẩu được hỗ trợ gạo cứu đói, từ 200 - 300 lượt cá nhân, gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ, nguyên nhân bất khả kháng cần phải trợ giúp đột xuất.

Có hơn 1.500 đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại 04 cơ sở trợ giúp xã hội (03 cơ sở công lập, 01 cơ sở ngoài công lập) và 05 cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng các đối tượng như trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật của các tổ chức tôn giáo, cá nhân.

Năm 2017, số hộ nghèo là 66.957 hộ, hộ cận nghèo là 42.704 hộ; có 14.700 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, hơn 839.000 hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện, 2.062 hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở; 434 lao động nông thôn là hộ nghèo được đào tạo nghề, 1.063.717 đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

b) Đối tượng người có công

Toàn tỉnh đang quản lý hơn 49.000 hồ sơ đối tượng người có công, trong đó: 7.000 hồ sơ liệt sĩ; 5.500 hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; 2.000 hồ sơ bệnh binh; 700 hồ sơ người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; 1.500 hồ sơ người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học; 1.000 hồ sơ người có công giúp đỡ cách mạng; 22.000 hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và đối tượng chính sách các loại; 538 bà mẹ Việt Nam anh hùng. Trong đó có hơn 12.000 đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, số còn lại đang hưởng trợ cấp một lần.

c) Đối tượng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp

Tính đến cuối năm 2017, tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là 1.535.025 người, trong đó: tham gia bảo hiểm tự nguyện là 2.109 người; cùng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là 102.017 người (trong đó tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 87.099 người); chỉ tham gia bảo hiểm y tế là 1.530.899 người.

2. Dự báo đối tượng đến năm 2020

a) Đối tượng trợ giúp xã hội và hộ nghèo: Có khoảng 47.000 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm từ 2,5% đến 3%/năm.

b) Đối tượng người có công: Quản lý trên 52.000 hồ sơ người có công và thân nhân người có công với cách mạng (trong đó hưởng hàng tháng khoảng 14.000 người).

c) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Toàn tỉnh có 1.776.033 người, trong đó: tham gia bảo hiểm tự nguyện là 5.000 người; cùng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là 110.000 người (trong đó tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 96.200 người); chỉ tham gia bảo hiểm y tế là 1.661.033 người.

II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN SINH XÃ HỘI

1. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh

Thời gian qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật có quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước như: Bộ Luật Lao động; Luật dạy nghề; Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Luật bảo hiểm xã hội; Luật trẻ em; Luật người cao tuổi; Luật người khuyết tật; Luật nuôi con nuôi; Luật chăm sóc sức khỏe nhân dân; Luật khám chữa bệnh; Luật bảo hiểm y tế.

Hiện nay, đối với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý, sử dụng phần mềm hệ thống thông tin quản lý trợ giúp xã hội (hệ thống MIS Posasoft); phần mềm hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đối tượng tại các trung tâm trợ giúp xã hội; phần mềm quản lý đối tượng người có công và phần mềm số hóa tài liệu bảo quản lưu trữ hồ sơ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ người có công; phần mềm quản lý người nghiện ma túy; phần mềm quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; phần mềm quản lý lao động xuất khẩu; phần mềm quản lý về dạy nghề; phần mềm về việc làm; phần mềm quản lý bảo hiểm thất nghiệp. Ngành Bảo hiểm xã hội đang sử dụng các phần mềm như: Phần mềm tiếp nhận và quản lý hồ sơ; phần mềm thu và số thẻ; phần mềm giám định bảo hiểm y tế; phần mềm quản lý đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; phần mềm quản lý tài chính, kế toán; hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế; hệ thống cấp mã số bảo hiểm xã hội và quản lý bảo hiểm y tế hộ gia đình... ngành Y tế, Công an có các hệ thống cơ sở dữ liệu riêng nhằm phục vụ nhu cầu quản lý và nhu cầu khác liên quan của ngành.

Nhìn chung các phần mềm quản lý ứng dụng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội hiện nay chưa phát huy hết tính ưu việt, có nhiều phần mềm quản lý nhưng còn hạn chế chia sẻ thông tin với nhau, dẫn đến tình trạng chồng chéo, không tích hợp được dữ liệu để khai thác, quản lý, gây tốn kém kinh phí của Nhà nước.

2. Khó khăn, vướng mắc

- Hệ thống chỉ tiêu thống kê, báo cáo về an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất: Đến nay chưa có hệ thống chỉ tiêu thống kê và các thông tin đồng bộ, thống nhất về an sinh xã hội trên toàn quốc, chỉ có các hệ thống chỉ tiêu thống kê trên từng lĩnh vực cụ thể của từng ngành, một số chỉ tiêu thống kê chuyên ngành của lĩnh vực an sinh xã hội chưa được chuẩn hóa, thống nhất giữa các cấp quản lý, chồng chéo về nội dung dẫn đến trùng lặp về đối tượng. Công tác thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu chưa chi tiết, chưa đáp ứng yêu cầu công tác quản lý ở các cấp.

- Hệ thống phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu an sinh xã hội chưa đồng bộ: hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chưa được chuẩn hóa, việc thu thập, cập nhật, quản lý thông tin còn mang tính đơn lẻ, độ tin cậy và hiệu quả sử dụng chưa cao, thiếu sự phát triển đồng bộ nên các cơ sở dữ liệu chuyên ngành không có sự kết nối dẫn đến không hiệu quả, từ khâu thu thập thông tin, quản lý, khai thác, chia sẻ đến khâu cập nhật báo cáo, gây lãng phí nguồn lực Nhà nước.

[...]