ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 383/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-TTg
ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính
sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030; Quyết định
số 634/QĐ-LĐTBXH ngày 29/5/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
ban hành Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2018 - 2020 Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính
sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030, UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người
dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ
chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực an sinh xã
hội, góp phần phát triển Chính phủ điện tử.
2. Mục tiêu đến
năm 2020
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an
sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.
b) Hoàn thiện cơ sở pháp lý, triển
khai cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử để tích hợp,
giúp người dân thụ hưởng thuận lợi các chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo,
người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và bảo hiểm thất nghiệp.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về
an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân là đối
tượng của các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, trẻ em, người có công với
cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
2. Định hướng đến
năm 2030
Mở rộng cơ sở dữ liệu quốc gia về an
sinh xã hội gồm các lĩnh vực: Dạy nghề, việc làm, bình đẳng giới, phòng chống tệ
nạn xã hội và các lĩnh vực khác của an sinh xã hội theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn, định hướng của Chính phủ.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát, đề
xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành
- Rà soát tất cả các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm đã và
đang được triển khai trong quản lý thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn tỉnh (bao gồm Trung ương và địa phương), làm cơ sở
đề xuất các bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành, nhằm
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội đảm bảo đồng bộ và hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, xây dựng
cơ sở dữ liệu an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
theo hướng hiệu quả và huy động tối đa nguồn lực của xã hội.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp:
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành chủ trì vận hành và sử dụng phần
mềm.
Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý và cập nhật
cơ sở dữ liệu an sinh xã hội thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị phụ trách
2.1. Xây dựng phần mềm ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý, cập nhật cơ
sở dữ liệu an sinh xã hội.
Đến năm 2020, tập trung đầu tư xây dựng,
khai thác hiệu quả phần mềm và quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu an sinh xã hội đối
với các lĩnh vực về bảo trợ xã hội, giảm nghèo, trẻ em, người có công với cách
mạng, cụ thể:
a) Chính sách bảo trợ xã hội:
- Cập nhật, tích hợp cơ sở dữ liệu quốc
gia thông tin về các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số
136/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Xây dựng "Hệ thống thông tin
quản lý giảm nghèo và bảo trợ xã hội - MIS POSASOFT" do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và
triển khai để tích hợp cho các chương trình trợ giúp xã hội trên toàn tỉnh và hướng tới hình
thành cơ sở dữ liệu (CSDL) về trợ giúp xã hội, góp phần hỗ trợ công tác xây dựng
chính sách, chiến lược trợ giúp xã hội trên toàn quốc.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
b) Chính sách về giảm nghèo:
- Cập nhật, tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia thông tin về đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo
theo chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
(MISPOSASOFT) các chương trình, dự án giảm nghèo trên phạm vi toàn tỉnh, kết nối với hệ thống toàn quốc. CSDL bước đầu bao gồm các thông tin
cơ bản về hộ nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo, các đối tượng được hỗ trợ về
giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, tiếp cận thông tin, vay vốn ưu đãi,
dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động... góp phần hỗ trợ công tác xây dựng chính sách, chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan chủ
trì, thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo; UBND các huyện, thành phố, thị
xã.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
c) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về
đối tượng và chính sách ưu đãi người có công với cách mạng:
- Hệ thống cung cấp công cụ hỗ trợ cập
nhật, quản lý, thống kê, báo cáo về thông tin, hồ sơ về người có công; công cụ
chuyển nhận dữ liệu, hệ thống đồng bộ và tổng hợp số liệu
trên toàn tỉnh và kết nối được với các hệ thống có liên quan khác nhằm hỗ trợ công tác quản lý, chi trả trợ cấp, hỗ trợ đền
ơn đáp nghĩa đối với người có công kịp thời.
- Các thông tin về đối tượng và chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng được thu thập và cập nhật theo quy định
tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các
văn bản pháp luật có liên quan. Khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý
chi trả chính sách đối với người có công.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
d) Cập nhật cơ sở dữ liệu các thông
tin về trẻ em: Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về trẻ em phục vụ công tác quản lý, theo dõi
và xây dựng các chương trình, dự án hỗ trợ đối với các nhóm trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm
tiếp theo.
e) Cập nhật cơ sở dữ liệu các thông
tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc
làm và các văn bản hướng dẫn Luật.
Hệ thống cung cấp các công cụ cập nhật,
thống kê, báo cáo dữ liệu và quản lý chính sách đối tượng bảo hiểm thất nghiệp
trên phạm vi toàn tỉnh và kết nối với hệ thống toàn quốc
phục vụ chi trả, xây dựng chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành liên quan, các doanh nghiệp, UBND các huyện, thành
phố, thị xã.
Thời gian thực
hiện: Thường xuyên hàng năm.
2.2. Cập nhật, tích hợp cơ sở dữ liệu
thông tin về các nhóm đối tượng:
a) Cập nhật và tích hợp cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và các thông tin định danh công dân
theo quy định tại Điều 9, Luật Căn cước công dân và các văn bản luật.
Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các cơ
quan liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực hiện: Năm 2020 và các
năm tiếp theo.
b) Cập nhật và tích hợp cơ sở dữ liệu
các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật
Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn Luật.
Cơ quan chủ trì: Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp, các sở, ban, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực
hiện: Thường xuyên hàng năm
c) Cập nhật và tích hợp cơ sở dữ liệu thông tin về đối tượng và chính
sách bảo hiểm y tế.
Cơ quan chủ trì: Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố,
thị xã.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
3. Tổ chức chi trả
trợ giúp xã hội thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công
- Hoàn thiện cơ chế đổi mới phương thức
chi trả gắn với giải quyết các chế độ, chính sách an sinh
xã hội; phối hợp với các tổ chức cung cấp dịch vụ công thực hiện trợ cấp xã hội cho đối tượng đảm bảo đúng người, đúng số tiền, đúng thời
gian, đúng quy định của các cấp quản lý.
Tiếp tục thực hiện tốt việc chi trả
trợ cấp xã hội hàng tháng thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ
Bưu điện, Bưu cục tại 262 xã, phường, thị trấn nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho
đối tượng bảo trợ xã hội được nhận trợ cấp kịp thời và thuận lợi.
- Thực hiện trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ Bưu điện, Bưu cục
khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Bưu điện
tỉnh, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
4. Triển khai xây
dựng Cổng thông tin, điện tử về An sinh xã hội và phần mềm đăng ký thụ hưởng
chính sách an sinh xã hội
- Xây dựng cổng thông tin tích hợp
cung cấp môi trường giao tiếp điện tử và dịch vụ công trực tuyến về an sinh xã hội nhằm hỗ trợ cán bộ, người dân
và doanh nghiệp khai thác, sử dụng.
- Cổng cung cấp các thông tin, ứng dụng
riêng về an sinh xã hội như sau: Cung cấp thông tin các chính sách, tin tức sự
kiện an sinh xã hội... Tích hợp các ứng dụng và cơ sở dữ
liệu có liên quan về an sinh xã hội. Cung cấp các kênh
thông tin tích hợp về việc làm, dạy nghề, bảo hiểm, chế độ, chính sách, chăm sóc
sức khỏe cho các đối tượng trong nhóm an sinh xã hội.
- Xây dựng, tích hợp và cung cấp trên
Cổng thông tin An sinh xã hội về các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 về an
sinh xã hội, các dịch vụ xã hội cho người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng, tích hợp kênh thông tin,
truyền thông đối thoại trực tuyến với người dân, doanh
nghiệp trên Internet về An sinh xã hội phục vụ công tác truyền thông, quảng bá
về an sinh xã hội.
Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố,
thị xã.
5. Thí điểm cấp số
và thẻ an sinh xã hội điện tử
- Thực hiện thí điểm ứng dụng thẻ an
sinh xã hội điện tử hoặc phương tiện điện tử khác để giảm giấy tờ công dân
trong lĩnh vực trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành
với cơ sở dữ liệu quốc gia về ASXH.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính và
tích hợp các loại giấy tờ công dân như sổ hưởng trợ cấp xã
hội, thẻ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, thẻ mã số thuế cá nhân và các giấy
tờ khác có liên quan vào thẻ an sinh xã hội.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp và UBND các huyện, thành phố, thị
xã.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 và
những năm tiếp theo.
6. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ
biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vai trò, tác dụng
của sổ an sinh xã hội, thẻ an sinh xã hội điện tử và cơ sở dữ liệu về an sinh
xã hội. Đồng thời, nâng cao nhận thức về trách nhiệm các cấp, ngành và người
dân trong việc thực hiện sổ an sinh xã hội, thẻ an sinh xã
hội điện tử và cơ sở dữ liệu về an
sinh xã hội.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Bảo hiểm Xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
7. Đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực
Hàng năm, các sở, ngành, địa phương
triển khai tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
viên chức, nhân viên trong việc, ứng dụng, khai thác hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội trên địa bàn. Bảo đảm đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức biết quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội nhằm phục vụ hiệu quả
công tác quản lý nhà nước.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
8. Giám sát, đánh
giá việc thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội
Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội, nhằm kịp
thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, đề ra các biện pháp
khắc phục trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn vốn ngân sách nhà nước được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách
nhà nước; nguồn vốn của các doanh nghiệp, chi phí dịch vụ chi trả các chính
sách an sinh xã hội; nguồn huy động, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, các đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND
tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, tham mưu tổng giai đoạn 1 vào
năm 2020 trước khi tiếp tục triển khai giai đoạn tiếp theo đến năm 2030, báo cáo
về tình hình thực hiện Kế hoạch theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thống nhất lựa chọn đơn
vị có mạng lưới cơ sở vật chất và nhân lực trải rộng đến cấp xã trên địa bàn tỉnh, có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ chi trả trợ cấp xã hội, các chính sách an sinh xã hội và bảo đảm xây dựng cơ sở dữ
liệu an sinh xã hội để cung cấp dịch vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn.
c) Phối hợp với các
sở, ngành liên quan tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên
trong việc vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có
liên quan căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm để tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch này. Hướng dẫn, kiểm tra quyết toán việc sử dụng
kinh phí đúng quy định.
3. Công an tỉnh, Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tích hợp cơ sở dữ liệu và chủ trì triển khai các hoạt động thuộc
lĩnh vực ngành quản lý.
4. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền thực
hiện kế hoạch, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về vai trò, tác dụng của việc sử dụng sổ an sinh xã hội, thẻ an sinh xã hội điện tử và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và điều
kiện thực tế, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung sau:
- Thực hiện các chính sách an sinh xã
hội đối với các đối tượng tại địa phương đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng chính
sách, đúng đối tượng.
- Cập nhật thông tin các đối tượng hưởng
chính sách trợ giúp xã hội vào phần mềm để phục vụ cho công tác quản lý và thực
hiện chính sách đạt hiệu quả.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí từ
ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung của Kế hoạch; lồng ghép việc thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Yêu cầu các sở, ngành liên quan, UBND
các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ và hiệu
quả; trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, xử
lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, PVP UBND tỉnh Phạm Xuân Phú;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, KGVX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|