Kế hoạch 4502/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 4502/KH-UBND
Ngày ban hành 02/08/2021
Ngày có hiệu lực 02/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Bé Mười
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4502/KH-UBND

Bến Tre, ngày 02 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XI VỀ CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2021 - 2025, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tập trung thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo phương châm của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI: “Dân chủ - Kỷ cương - Đồng thuận - Sáng tạo - Phát triển”, trong đó chú trọng làm tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có công với cách mạng; rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo đa chiều, bền vững; giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trợ giúp có hiệu quả cho người nghèo, người yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống; đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực để chăm lo an sinh xã hội.

2. Chỉ tiêu cụ thể

- Mỗi năm giải quyết việc làm 18 - 20 nghìn lao động, trong đó đưa khoảng 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ là 35-40%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 1% - 2%, phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ còn dưới 3% theo chuẩn nghèo của giai đoạn; 100% hộ nghèo được thực hiện đầy đủ chính sách theo quy định; thực hiện hỗ trợ sinh kế, tạo điều kiện thoát nghèo bền vững.

- Phấn đấu đạt 30% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng được thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách theo quy định. Phấn đấu không còn người có công thuộc hộ nghèo, 100% gia đình có công đều có nhà ở kiên cố.

- Phấn đấu 100% đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Bảo đảm 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, 100% người cao tuổi được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định;

- Phấn đấu duy trì trên 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động

Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng lại Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai

đoạn 2021 - 2030, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sau quy hoạch; hỗ trợ xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Bến Tre giai đoạn 2020 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

Thực hiện tốt công tác truyền thông, tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông; đào tạo các ngành trọng điểm, ngành phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là ngành phục vụ phát triển kinh tế biển; ứng dụng chuyển đổi số và dạy học trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp; xây dựng Kế hoạch triển khai đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn; đào tạo gắn với giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tiếp tục liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp, đưa sinh viên đến thực tập, thực hành tại doanh nghiệp, đào tạo nghề theo đặt hàng của doanh nghiệp. Tăng cường liên kết và hợp tác với các trường ngoài tỉnh, nước ngoài để nâng cao chất lượng đào tạo nghề; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp.

Tập trung tư vấn, giới thiệu việc làm, tuyên truyền đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động bằng những hình thức phù hợp, đảm bảo phòng, chống dịch bệnh Covid -19; tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm định kỳ hàng tháng tại Trung tâm dịch vụ việc làm Bến Tre và các huyện trong tỉnh nhằm kết nối thông tin về lao động, việc làm giữa người lao động và các doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm gắn với thị trường lao động.

2. Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện quan hệ lao động

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Tổ chức đối thoại định kỳ giữa người lao động và người sử dụng lao động để tiến tới thương lượng ký kết bản thỏa ước lao động tập thể, nhằm đảm bảo mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp. Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp, thực sự là người đại diện cho người lao động trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, là lực lượng nòng cốt trong việc thương lượng với người sử dụng lao động. Chủ động theo dõi, giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công, lãn công của người lao động.

Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm Xã hội sửa đổi; các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ; thực hiện đạt mục tiêu Chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí thư khóa X về đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới, Chương trình hành động số 34-CTr/TU, ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2030; nghiên cứu, thực hiện có hiệu quả các mô hình truyền thông về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phù hợp với chính sách của địa phương, góp phần nâng cao nhận thức của người dân đối với chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chú trọng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Đổi mới công tác chi trả bảo hiểm xã hội theo hướng tăng cường sự tham gia của các đối tác cung cấp dịch vụ chi trả qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động; các hành vi tiêu cực, gian lận, trục lợi để hưởng chế độ.

Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý về an toàn - vệ sinh lao động; ngăn chặn và giảm tần suất tai nạn lao động chết người trong một số lĩnh vực có nguy cơ cao, quan tâm, ưu tiên nguồn lực để triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động trong khu vực không có quan hệ lao động. Tổ chức tốt các hoạt động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; Đối thoại định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động giữa Hội đồng Quốc gia về An toàn, vệ sinh lao động với đại diện giới chủ, đại diện người lao động và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, công tác huấn luyện và kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; theo dõi, tổng hợp các số liệu về tình hình thực hiện tuyển và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh.

3. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, “Đền ơn đáp nghĩa”, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người có công với cách mạng

Triển khai thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi theo Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14, ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, về ưu đãi người có công với cách mạng; chi trả kịp thời trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống bưu điện; tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm những trường hợp tồn đọng về xác nhận người có công; đến năm 2025 hoàn thành số hóa 100% hồ sơ người có công; thực hiện hiệu quả công tác xác nhận hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo và nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ; tìm kiếm, quy tập hài cốt; bảo quản tốt các công trình tưởng niệm, đền thờ liệt sĩ tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh; xử lý nghiêm các tiêu cực trong thực hiện chính sách người có công với cách mạng.

Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, huy động nguồn lực, ưu tiên hỗ trợ nhóm hộ nghèo có thành viên là người có công thoát nghèo thông qua các hoạt động phát triển sinh kế, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh. Đối với những hộ không khả năng thoát nghèo, thuộc diện bảo trợ xã hội, tập trung vận động nguồn lực để hỗ trợ hàng tháng, đảm bảo mức sống của hộ người có công ngang

[...]