Kế hoạch 365/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Kế hoạch 185-KH/TU thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 365/KH-UBND
Ngày ban hành 29/06/2020
Ngày có hiệu lực 29/06/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 365/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 29 tháng 6 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 17/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 185-KH/TU NGÀY 05/5/2020 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP Ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Căn cứ Kế hoạch số 185-KH/TU ngày 05/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP Ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 185-KH/TU ngày 05/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, với nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các quan điểm, chủ trương, chính sách và mục tiêu trong Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 185-KH/TU ngày 05/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của từng đơn vị, địa phương.

2. Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ cụ thể để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết số 50/NQ-CP và Kế hoạch số 185-KH/TU. Việc triển khai thực hiện phải gắn với Kế hoạch số 154-KH/TU ngày 26/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Văn bản số 5715/UBND-VXNV ngày 11/10/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thực hiện Kế hoạch số 154-KH/TU ngày 26/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh gắn với thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025: Tiếp tục cải thiện, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của tỉnh. Xây dựng hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến so với các tỉnh, thành trong khu vực; Internet băng thông rộng phủ 100% các xã, phường, thị trấn. Xây dựng chính quyền điện tử, dần chuyển sang chính quyền số; chuyển đổi số trên một số lĩnh vực như y tế, giáo dục và đào tạo, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên môi trường, giao thông vận tải, du lịch... Cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

b) Đến năm 2030: Phấn đấu phủ sóng toàn tỉnh mạng di động 5G; mọi người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế số. Cơ bản hình thành Chính quyền số. Hoàn thành cơ bản việc triển khai các hạng mục, dự án thành phần của đô thị thông minh, chính quyền điện tử các cấp.

c) Tầm nhìn đến năm 2045: Phấn đấu hình thành đô thị thông minh kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trong toàn quốc, phát triển trung tâm sản xuất và dịch vụ thông minh, có doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với năng suất lao động cao, có đủ năng lực làm chủ và áp dụng công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

a) Các sở, ngành, địa phương tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức về nội dung, bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã nêu trong Nghị quyết số 50/NQ-CP và Kế hoạch số 185-KH/TU. Xác định nhiệm vụ chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là cấp thiết, quan trọng, lâu dài. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Sở, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP và Kế hoạch số 185- KH/TU ngày 05/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết số 50/NQ-CP và Kế hoạch số 185-KH/TU gắn với cập nhật, bổ sung những vấn đề mới, những vấn đề cần cảnh báo để định hướng, tuyên truyền trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân về các chủ trương chính sách lớn chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị.

Nâng cao hiệu quả và đưa công tác tuyên truyền về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đi vào chiều sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng, phổ biến, nhân rộng kịp thời các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến. Tận dụng triệt để công nghệ số để thực hiện tốt công tác tuyên truyền.

2. Hoàn thiện thể chế tạo thuận lợi cho chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số quốc gia

a) Các Sở, ngành, địa phương:

- Tiếp tục triển khai quyết liệt Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ ngày 03 tháng 10 năm 2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược An ninh mạng quốc gia.

- Tham mưu, đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực quản lý bảo đảm đồng bộ với các quy định của pháp luật tạo môi trường cho việc tham gia và thúc đẩy phát triển cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong dự báo, phân tích chính sách, soạn thảo, ban hành, tổ chức, giám sát thực thi pháp luật, bảo đảm cơ chế phản hồi thông tin, phản ứng chính sách kịp thời, chính xác, theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội.

- Chủ động nghiên cứu các thể chế, đề xuất thực hiện thử nghiệm có kiểm soát để triển khai thí điểm sau đó nhân rộng các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tiềm năng gây rủi ro cao. Việc triển khai thí điểm, thử nghiệm phải xác định rõ phạm vi không gian và thời gian.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên các nền tảng như kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo, đồng thời ngăn chặn kịp thời các tác động tiêu cực cả về kinh tế và xã hội. Đảm bảo cho doanh nghiệp tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà luật không cấm; tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình, hoạt động kinh tế mới và kinh tế truyền thống.

[...]