Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Kế hoạch 402-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 119/KH-UBND
Ngày ban hành 27/11/2020
Ngày có hiệu lực 27/11/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 119/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 27 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 17/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 402-KH/TU NGÀY 26/6/2020 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH, CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

Thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và Kế hoạch số 402-KH/TU, ngày 26/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung Nghị quyết số 50/NQ-CP và Kế hoạch số 402-KH/TU về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, các sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh để chủ động áp dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh, nhất là các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế gắn với thực hiện các khâu đột phá và các nhiệm vụ trọng tâm, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tới.

Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong việc chủ động nắm bắt thành tựu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; xác định đây là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị; chủ động, đổi mới, sáng tạo, nắm bắt rõ thời cơ thuận lợi cũng như những thách thức, khó khăn do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại.

Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Chủ động nắm bắt cơ hội, triển khai các giải pháp thiết thực nhằm tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý; đẩy mạnh chuyển đổi thông tin số; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với thực hiện các khâu, nhiệm vụ đột phá phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025

Hạ tầng viễn thông và Internet băng thông rộng phủ 100% các xã, phường, thị trấn; ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động kinh tế - xã hội, phấn đấu tăng năng suất lao động bình quân hàng năm ở mức cao. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Từng bước xây dựng, phát triển thành phố Tuyên Quang đạt các tiêu chí đô thị thông minh; ưu tiên ứng dụng công nghệ số ở một số lĩnh vực trên địa bàn toàn tỉnh, như: Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải; Quốc phòng, an ninh; ...

2.2. Đến năm 2030

Mạng di động tốc độ cao được phủ sóng toàn tỉnh; người dân được truy cập Internet băng thông rộng; đẩy mạnh phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh.

Từng bước triển khai các hạng mục, dự án thành phần của đô thị thông minh, chính quyền điện tử; kết nối với mạng lưới đô thị thông minh của khu vực phía bắc và của cả nước.

2.3. Tầm nhìn đến năm 2045

Tuyên Quang phấn đấu trở thành một trong những tỉnh miền núi có năng suất lao động cao hơn so với bình quân chung của khu vực; đủ năng lực tiếp nhận ứng dụng chuyển giao các công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Nhằm đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết số 52- NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP, Kế hoạch số 402-KH/TU, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung sau đây:

1. Đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội

a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP, Kế hoạch số 402-KH/TU, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động thuộc phạm vi quản lý, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền trên các báo, đài phát thanh truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh; … nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân về các chủ trương chính sách lớn chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị. Nâng cao hiệu quả và đưa công tác tuyên truyền về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đi vào chiều sâu. Tận dụng triệt để công nghệ số để thực hiện tốt công tác tuyên truyền.

2. Triển khai, hoàn thiện các cơ chế, chính sách thuận lợi cho việc chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số của tỉnh

a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 110/KH-UBND, ngày 14/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 31/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

[...]