Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 3616/KH-UBND năm 2024 triển khai Kế hoạch 248-KH/TU thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 3616/KH-UBND
Ngày ban hành 27/09/2024
Ngày có hiệu lực 27/09/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Phan Văn Đăng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3616/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 27 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 248-KH/TU, NGÀY 01/7/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TW, NGÀY 19/3/2024 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (gọi tắt là Chỉ thị số 31-CT/TW); Kế hoạch số 248-KH/TU, ngày 01/7/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (gọi tắt là Kế hoạch số 248-KH/TU); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt việc thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW và Kế hoạch số 248-KH/TU đến các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng, ý thức tuân thủ, chấp hành các quy định pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền nhằm phát huy ý thức trách nhiệm, tính chủ động trong công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới; tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện tốt việc cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động; phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; đảm bảo sức khỏe, tính mạng, tài sản của người dân, người lao động và doanh nghiệp, bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.

2. Yêu cầu

- Các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong kế hoạch thực hiện để triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 31-CT/TW và Kế hoạch số 248-KH/TU đảm bảo hiệu quả, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm chất lượng, hiệu quả, không mang tính đối phó, hình thức. Tăng cường tính chủ động phòng ngừa trong công tác an toàn, vệ sinh lao động. Đảm bảo công tác an toàn, vệ sinh lao động được triển khai đồng bộ trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực; trong đó, cần quan tâm chỉ đạo đối với các ngành nghề, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như: Khai thác đá, khai thác khoáng sản, các công trình xây dựng, điện, cơ khí, sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; bám sát tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị bảo đảm thực chất, hiệu quả gắn với công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường công tác an toàn, vệ sinh lao động đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn tính mạng của người lao động; bảo vệ tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu giảm tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động nghiêm trọng; giảm tỉ lệ tai nạn lao động chết người ít nhất 4%/năm.

- Tỷ lệ người lao động làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ bệnh nghề nghiệp được khám bệnh tăng từ 5%/năm trở lên.

- Số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động tăng từ 5%/năm trở lên.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân

- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người lao động đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu; xem đây là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên, lâu dài trong phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác an toàn, vệ sinh lao động của các đơn vị, doanh nghiệp; kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức khắc phục các tồn tại, hạn chế, ngăn ngừa hiệu quả các nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; đồng thời, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ.

- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ, cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn lao động gắn với xây dựng, rà soát nội quy, quy trình vận hành, quy trình làm việc an toàn đối với từng loại máy móc, thiết bị, từng khâu công việc cụ thể trong doanh nghiệp.

- Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ngành, địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp trong việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; công tác điều tra, giám định và thực hiện các chính sách khắc phục hậu quả tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, quán triệt cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động về nội dung Chỉ thị số 31-CT/TW, Kế hoạch số 248-KH/TU, Kế hoạch này và các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, Luật An toàn, vệ sinh lao động, Luật Phòng cháy chữa cháy và những vấn đề liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm để chủ động phòng ngừa có hiệu quả.

- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức thông tin, tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng lao động, nhất là lao động trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao như xây dựng, điện lực, khai khoáng, lao động nghề biển,…; nâng cao hiệu quả, thu hút sự tham gia của doanh nghiệp, người lao động trong Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động, Tháng công nhân hằng năm. Hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục phải tập trung hướng về cơ sở; đối tượng cần ưu tiên là người sử dụng lao động, cán bộ làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

- Tạo điều kiện cho người lao động, nhất là người làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động được tiếp cận thông tin về những vấn đề liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, chủ động phòng ngừa.

- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí trong công tác vận động, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động.

[...]