Kế hoạch 3092/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 209/NQ-CP và Kế hoạch 282-KH/TU thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu 3092/KH-UBND
Ngày ban hành 26/12/2024
Ngày có hiệu lực 26/12/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3092/KH-UBND

Gia Lai, ngày 26 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 209/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 282-KH/TU, NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TW, NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2024 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 209/NQ-CP) và Kế hoạch số 282-KH/TU, ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 282-KH/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh về vai trò, tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ), coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh con người, góp phần cho phát triển bền vững cho doanh nghiệp và đất nước.

- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác ATVSLĐ. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 282-KH/TU. Đồng thời, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội đoàn thể, các cơ quan báo chí trong vận động, tuyên truyền, xây dựng văn hóa ATVSLĐ trong hội viên, đoàn viên và Nhân dân.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các ngành, các địa phương và toàn xã hội đối với công tác ATVSLĐ; đồng thời, xác định rõ phát triển kinh tế phải gắn với việc bảo đảm an toàn tính mạng và bảo vệ sức khỏe của người lao động.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 282-KH/TU phải bám sát tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Trong đó, xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, phòng ban đối với công tác ATVSLĐ, gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.

- Chủ động phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 282-KH/TU. Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác ATVSLĐ. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện qua đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp triển khai phù hợp với tình hình mới.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc. Phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao động. Bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu giảm tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động nghiêm trọng, tỷ lệ tai nạn lao động chết người giảm ít nhất 4%/năm.

b) Số người lao động làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp tăng ít nhất 5%/năm.

c) Số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ

- Đẩy mạnh, đa dạng hóa, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức về ATVSLĐ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động; trong đó, ưu tiên tuyên truyền đối với các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao bị tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) và người lao động làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm và chủ động phòng ngừa TNLĐ, BNN.

- Tổ chức các cuộc thi, hội thi về ATVSLĐ. Biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về công tác ATVSLĐ. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin bài, phóng sự tuyên truyền về công tác ATVSLĐ. Hàng năm tổ chức Tháng hành động về ATVSLĐ và Tháng Công nhân thiết thực hiệu quả, tiết kiệm và hướng về cơ sở.

- Phát huy tối đa vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và các cơ quan báo chí đứng chân trên địa bàn tỉnh trong vận động, tuyên truyền, xây dựng văn hoá an toàn lao động trong hội viên, đoàn viên và Nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động đối thoại, thương lượng về bảo đảm ATVSLĐ và điều kiện làm việc, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.

2. Tổ chức rà soát, kiến nghị bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ

- Rà soát, tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thi hành pháp luật về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh để đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện các chính sách, pháp luật về ATVSLĐ, khắc phục kịp thời vướng mắc, bất cập trong thực tiễn và đề xuất xem xét bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bệnh nghề nghiệp.

- Tăng cường phối hợp, lấy ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đối với dự thảo các chính sách ATVSLĐ liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (bao gồm cả lực lượng vũ trang), tạo đồng thuận của xã hội trong xây dựng chính sách, pháp luật về ATVSLĐ.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác ATVSLĐ

- Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác báo cáo, thống kê, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực ATVSLĐ. Tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân, người lao động, doanh nghiệp về tình hình thi hành pháp luật ATVSLĐ kịp thời, đúng quy định pháp luật.

[...]
10