Kế hoạch 358/KH-UBND năm 2022 về phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
Số hiệu | 358/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/10/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/10/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Trịnh Xuân Trường |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 358/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 28 tháng 10 năm 2022 |
PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Thực trạng các khu, cụm công nghiệp tỉnh Lào Cai
1.1. Thực trạng các khu công nghiệp
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã đầu tư xây dựng được 03 khu công nghiệp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ (Khu công nghiệp Đông Phố Mới, khu công nghiệp Tằng Loỏng và khu công nghiệp Bắc Duyên Hải) với tổng diện tích theo quy hoạch là 1.285 ha, trong đó đất công nghiệp: 868,68 ha. Đến ngày 31/12/2021 đã cho thuê được 661,94 ha, tỷ lệ lấp đầy là 76,2% đất công nghiệp, thu hút 161 dự án vào đầu tư, sản xuất kinh doanh (138 dự án đưa vào hoạt động và 23 dự án đang đầu tư xây dựng) với tổng vốn đăng ký là 25.637 tỷ đồng. Giá trị sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp (theo giá so sánh 2010) năm 2021 là 23.903 tỷ đồng, chiếm 58% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; thu nộp ngân sách năm 2021 đạt 1.037 tỷ đồng, chiếm 32,49% tổng thu ngân sách lĩnh vực công nghiệp toàn tỉnh; tạo việc làm ổn định cho 7.391 lao động với thu nhập bình quân 7,5 triệu đồng/người/tháng. Đánh giá quá trình hình thành, phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua có những mặt được và những tồn tại, hạn chế sau:
1.1.1. Ưu điểm
- Các khu công nghiệp của tỉnh Lào Cai đã thu hút được nhiều dự án lớn đến đầu tư, giá trị sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (trên 60% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tình), thu hút và tạo việc làm cho trên 7 nghìn lao động với thu nhập ổn định trên 7 triệu đồng/người/tháng (trong đó trên 95% là lao động địa phương); thu nộp ngân sách gần 1.000 tỷ đồng/năm.
- Hoạt động đầu tư xây dựng và sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp được quản lý và đi vào hoạt động ổn định.
- Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đã thực hiện tương đối tốt các quy định của Nhà nước; công tác quản lý môi trường, hạn chế tối đa ảnh hưởng.
1.1.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
(1) Hiệu quả hoạt động của các KCN thấp so với một số tỉnh trong khu vực (Phú thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang và Thái Nguyên), cụ thể:
- Giá trị sản xuất công nghiệp/1ha đất công nghiệp là 33,16 tỷ đồng, chỉ bằng 50% so với Phú Thọ, Vĩnh Phúc và chỉ bằng 30% so với Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên.
- Nộp nghĩa vụ ngân sách thấp: 1,25 tỷ đồng/1ha đất công nghiệp, bằng 21,67% so với bình quân của 5 tỉnh nêu trên (trong đó: KCN Bắc Duyên Hải: 0,97 tỷ đồng/1ha, KCN Đông Phố Mới: 0,53 tỷ đồng/ha và KCN Tằng Loỏng: 1,35 tỷ đồng/1 ha).
- Thu nhập bình quân của người lao động cơ bản ngang bằng với khu vực. Tuy nhiên tính chất và cường độ lao động của lao động Lào Cai cao hơn (chủ yếu là làm việc trong môi trường công nghiệp nặng).
* Nguyên nhân:
- Chính sách ưu đãi về chính sách thuế, miễn giảm tiền thuê đất... cho các dự án trong các KCN quá dài (miễn 9 năm đầu và giảm 50% cho 5 năm tiếp theo), dẫn đến các chủ đầu tư không tích cực triển khai, một số chủ đầu tư đăng ký chiếm chỗ chờ chuyển nhượng để hưởng lợi. Nhiều dự án đã chậm tiến độ nhiều năm nhưng đến nay việc thu hồi, chấm dứt hoạt động chưa thực hiện được do vướng mắc nhiều về cơ chế, chính sách.
- Công nghệ, máy móc thiết bị chủ yếu ở mức trung bình và dưới trung bình, năng suất lao động thấp, sản phẩm chủ yếu ở dạng thô giá trị gia tăng thấp.
- Nhiều dự án đến nay không đầu tư đầy đủ các hạng mục theo Giấy CNĐT, hoạt động sản xuất, chế biến, chế tạo rất hạn chế, đặc biệt tại KCN Bắc Duyên Hải, Đông Phố Mới (chủ yếu còn hoạt động về lĩnh vực dịch vụ kho, bãi);
(2) Nguy cơ ô nhiễm môi trường trong các KCN khá cao. Trong thời gian qua đã xảy ra một số sự cố môi trường như: Rò rỉ Amoniac, vỡ đập hồ thải tại Nhà máy DAP số 2; chàn Axít Sunphuaric trong quá trình vận chuyển, nước thải chưa qua xử lý đổ thải ra khu vực canh tác của người dân, cháy nổ...
* Nguyên nhân:
- Sản xuất trong KCN Tằng Loỏng là công nghiệp hóa chất, phân bón có lượng chất thải lớn (gồm cả thải khí, rắn, nước) hàm chứa các yếu tố gây ô nhiễm môi trường cao.
- Công tác quản lý môi trường trong các KCN còn hạn chế, Cơ quan quản lý chưa đầu tư được các trạm quan trắc môi trường để đối chứng với dữ liệu quan trắc của các nhà máy; thiết bị quan trắc, giám sát môi trường của các đơn vị đầu tư không đồng bộ về chủng loại, do đó việc tích hợp, chuyền dẫn về trung tâm quản lý gặp nhiều sự cố...
- Các KCN của Lào Cai gần như chưa có hàng rào cứng và nằm đan xen với khu dân cư với mật độ khá cao.
(3) Các công trình phục vụ đời sống công nhân, người lao động chưa được quan tâm đầu tư như nhà ở công nhân, công trình văn hóa, thể thao, y tế.
* Nguyên nhân:
- Trong quy hoạch các KCN chưa quan tâm đến việc quy hoạch đất để đầu tư các hạng mục phục vụ người lao động.
- Các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến đầu tư các công trình phúc lợi, nhà ở công nhân do năng lực tài chính hạn chế.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 358/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 28 tháng 10 năm 2022 |
PHÁT TRIỂN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Thực trạng các khu, cụm công nghiệp tỉnh Lào Cai
1.1. Thực trạng các khu công nghiệp
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã đầu tư xây dựng được 03 khu công nghiệp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ (Khu công nghiệp Đông Phố Mới, khu công nghiệp Tằng Loỏng và khu công nghiệp Bắc Duyên Hải) với tổng diện tích theo quy hoạch là 1.285 ha, trong đó đất công nghiệp: 868,68 ha. Đến ngày 31/12/2021 đã cho thuê được 661,94 ha, tỷ lệ lấp đầy là 76,2% đất công nghiệp, thu hút 161 dự án vào đầu tư, sản xuất kinh doanh (138 dự án đưa vào hoạt động và 23 dự án đang đầu tư xây dựng) với tổng vốn đăng ký là 25.637 tỷ đồng. Giá trị sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp (theo giá so sánh 2010) năm 2021 là 23.903 tỷ đồng, chiếm 58% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; thu nộp ngân sách năm 2021 đạt 1.037 tỷ đồng, chiếm 32,49% tổng thu ngân sách lĩnh vực công nghiệp toàn tỉnh; tạo việc làm ổn định cho 7.391 lao động với thu nhập bình quân 7,5 triệu đồng/người/tháng. Đánh giá quá trình hình thành, phát triển các khu công nghiệp trong thời gian qua có những mặt được và những tồn tại, hạn chế sau:
1.1.1. Ưu điểm
- Các khu công nghiệp của tỉnh Lào Cai đã thu hút được nhiều dự án lớn đến đầu tư, giá trị sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (trên 60% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tình), thu hút và tạo việc làm cho trên 7 nghìn lao động với thu nhập ổn định trên 7 triệu đồng/người/tháng (trong đó trên 95% là lao động địa phương); thu nộp ngân sách gần 1.000 tỷ đồng/năm.
- Hoạt động đầu tư xây dựng và sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp được quản lý và đi vào hoạt động ổn định.
- Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đã thực hiện tương đối tốt các quy định của Nhà nước; công tác quản lý môi trường, hạn chế tối đa ảnh hưởng.
1.1.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
(1) Hiệu quả hoạt động của các KCN thấp so với một số tỉnh trong khu vực (Phú thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang và Thái Nguyên), cụ thể:
- Giá trị sản xuất công nghiệp/1ha đất công nghiệp là 33,16 tỷ đồng, chỉ bằng 50% so với Phú Thọ, Vĩnh Phúc và chỉ bằng 30% so với Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên.
- Nộp nghĩa vụ ngân sách thấp: 1,25 tỷ đồng/1ha đất công nghiệp, bằng 21,67% so với bình quân của 5 tỉnh nêu trên (trong đó: KCN Bắc Duyên Hải: 0,97 tỷ đồng/1ha, KCN Đông Phố Mới: 0,53 tỷ đồng/ha và KCN Tằng Loỏng: 1,35 tỷ đồng/1 ha).
- Thu nhập bình quân của người lao động cơ bản ngang bằng với khu vực. Tuy nhiên tính chất và cường độ lao động của lao động Lào Cai cao hơn (chủ yếu là làm việc trong môi trường công nghiệp nặng).
* Nguyên nhân:
- Chính sách ưu đãi về chính sách thuế, miễn giảm tiền thuê đất... cho các dự án trong các KCN quá dài (miễn 9 năm đầu và giảm 50% cho 5 năm tiếp theo), dẫn đến các chủ đầu tư không tích cực triển khai, một số chủ đầu tư đăng ký chiếm chỗ chờ chuyển nhượng để hưởng lợi. Nhiều dự án đã chậm tiến độ nhiều năm nhưng đến nay việc thu hồi, chấm dứt hoạt động chưa thực hiện được do vướng mắc nhiều về cơ chế, chính sách.
- Công nghệ, máy móc thiết bị chủ yếu ở mức trung bình và dưới trung bình, năng suất lao động thấp, sản phẩm chủ yếu ở dạng thô giá trị gia tăng thấp.
- Nhiều dự án đến nay không đầu tư đầy đủ các hạng mục theo Giấy CNĐT, hoạt động sản xuất, chế biến, chế tạo rất hạn chế, đặc biệt tại KCN Bắc Duyên Hải, Đông Phố Mới (chủ yếu còn hoạt động về lĩnh vực dịch vụ kho, bãi);
(2) Nguy cơ ô nhiễm môi trường trong các KCN khá cao. Trong thời gian qua đã xảy ra một số sự cố môi trường như: Rò rỉ Amoniac, vỡ đập hồ thải tại Nhà máy DAP số 2; chàn Axít Sunphuaric trong quá trình vận chuyển, nước thải chưa qua xử lý đổ thải ra khu vực canh tác của người dân, cháy nổ...
* Nguyên nhân:
- Sản xuất trong KCN Tằng Loỏng là công nghiệp hóa chất, phân bón có lượng chất thải lớn (gồm cả thải khí, rắn, nước) hàm chứa các yếu tố gây ô nhiễm môi trường cao.
- Công tác quản lý môi trường trong các KCN còn hạn chế, Cơ quan quản lý chưa đầu tư được các trạm quan trắc môi trường để đối chứng với dữ liệu quan trắc của các nhà máy; thiết bị quan trắc, giám sát môi trường của các đơn vị đầu tư không đồng bộ về chủng loại, do đó việc tích hợp, chuyền dẫn về trung tâm quản lý gặp nhiều sự cố...
- Các KCN của Lào Cai gần như chưa có hàng rào cứng và nằm đan xen với khu dân cư với mật độ khá cao.
(3) Các công trình phục vụ đời sống công nhân, người lao động chưa được quan tâm đầu tư như nhà ở công nhân, công trình văn hóa, thể thao, y tế.
* Nguyên nhân:
- Trong quy hoạch các KCN chưa quan tâm đến việc quy hoạch đất để đầu tư các hạng mục phục vụ người lao động.
- Các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến đầu tư các công trình phúc lợi, nhà ở công nhân do năng lực tài chính hạn chế.
1.2. Hiện trạng các cụm công nghiệp
Theo Quy hoạch, đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh quy hoạch 18 CCN với tổng diện tích là 231,81 ha (Quyết định số 5340/QĐ-UBND ngày 29/11/2017 của UBND tỉnh Lào Cai, về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025). Đến nay 03/18 CCN đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và đưa vào hoạt động (CCN Đông Phố Mới, CCN Bắc Duyên Hải và CCN Sơn Mãn - TP Lào Cai), 02/18 CCN đang được đầu tư HTKT (CCN Phố Ràng - Bảo Yên và CCN Khánh Yên Thượng - Văn Bàn) và 13/18 CCN chưa được đầu tư HTKT.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các CCN 100% từ ngân sách nhà nước với tổng kinh phí là 38,86 tỷ đồng, cụ thể: CCN Bắc Duyên Hải: 3,98 tỷ đồng; CCN Đông Phố Mới: 1,69 tỷ đồng; CCN Sơn Mãn: 16,49 tỷ đồng; CCN Phố Ràng: 7,13 tỷ đồng; CCN Khánh Yên Thượng: 9.57 tỷ đồng.
- Đến nay 3 CCN đã đưa vào hoạt động sắp xếp, bố trí cho 146 cơ sở sản xuất TTCN vào đầu tư sản xuất, kinh doanh (CCN Bắc Duyên Hải 103 cơ sở; CCN Đông Phố Mới 16 cơ sở; CCN Sơn Mãn 27 cơ sở). Tỷ lệ lấp đầy đạt 100%.
- Giá trị sản xuất năm 2021 (theo giá so sánh 2010) đạt 931 tỷ đồng, chiếm 87% giá trị sản xuất TTCN của thành phố Lào Cai và chiếm 30,82% giá trị sản xuất TTCN toàn tỉnh; tạo việc làm ổn định cho 1.047 lao động với thu nhập bình quân 5,49 triệu đồng/người/tháng.
1.2.1. Ưu điểm
- Các địa phương có CCN đã quản lý tốt quy hoạch; trình tự, thủ tục bổ sung quy hoạch, thành lập CCN, quy hoạch chi tiết xây dựng... đã được thực hiện đúng quy định.
- Công tác quản lý nhà nước về CCN dần đi vào nề nếp, trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện, xã đã được phân định rõ ràng.
- Thông qua các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển CCN của Trung ương và địa phương, một số CCN đã được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thu hút nhiều dự án đầu tư phát triển sản xuất TTCN vào trong CCN, tạo ra giá trị sản xuất lớn cho địa phương có CCN, tạo việc làm ổn định cho nhiều lao động địa phương, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, mất cảnh quan đô thị và mất an toàn giao thông trên địa bàn.
1.2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
(1) Tỷ lệ CCN được đầu tư hạ tầng kỹ thuật rất thấp so với quy hoạch (5/18 CCN ≈ 28%); hạ tầng kỹ thuật được đầu tư cơ bản chưa đồng bộ, mới chi đầu tư xây dựng được một số hạng mục công trình thiết yếu.
* Nguyên nhân: Do ngân sách nhà nước bố trí cho đầu tư xây dựng HTKT các CCN hạn chế; không thu hút được các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN, do kinh phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm; chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chưa đủ mạnh để thu hút đầu tư; nhiều địa phương chưa chủ động triển khai lập, phê duyệt dự án đầu tư nên không có cơ sở để kêu gọi đầu tư, đăng ký hỗ trợ kinh phí từ Trung ương; nhiều địa phương quy hoạch CCN không phù hợp với thực tế nên khi triển khai còn nhiều vướng mắc, nhất là việc xin ý kiến người dân, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
(2) Công tác quản lý quản lý đầu tư trong CCN còn hạn chế, dẫn đến nhiều sai phạm trong đầu tư xây dựng và hoạt động sản xuất, kinh doanh.
* Nguyên nhân: Các địa phương chưa thành lập được cơ quan chuyên trách về quản lý CCN theo quy định (thành lập Trung tâm phát triển CCN hoặc Ban quản lý CCN, đơn vị đầu tư, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN...), Công tác quản lý CCN hiện nay được giao cho các phòng, ban chuyên môn cấp huyện kiêm nhiệm quản lý, trình độ, năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong lĩnh vực này hạn chế.
(3) Hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nộp ngân sách nhà nước của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các CCN thấp.
* Nguyên nhân: Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, khó tiếp cận được các nguồn vốn vay để mở rộng, đầu tư máy móc thiết bị; chất lượng sản phẩm hàng hóa thấp, mẫu mã, bao bì chậm được cải thiện; trình độ quản lý của các chủ cơ sở và trình độ tay nghề của người lao động còn hạn chế; chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế, phí quá dài...
2. Sự cần thiết phải xây dựng Kế hoạch
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác định: Công nghiệp là trụ cột quan trọng phát triển bền vững, khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của địa phương. Cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác. Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2020 - 2025 tăng bình quân trên 12%/năm. Xây dựng nền công nghiệp phát triển bền vững, chú trọng phát triển hiệu quả chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp vật liệu, công nghiệp phụ trợ; đồng thời, nghiên cứu, phát triển công nghiệp sử dụng nhiều lao động như gia công, điện tử, may mặc...; chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến trong sản xuất để nâng cao chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Thúc đẩy đầu tư một số dự án công nghiệp lớn, chế biến sâu các sản phẩm như: Dây cáp đồng, cán kéo thép, chế biến chất thải gyps, sản phẩm sau phốt pho, phân bón giàu lân, phụ gia các loại,... Mở rộng công nghiệp chế biến lâm sản, dược liệu, chè, hoa quả,...
Xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp, ưu tiên phát triển công nghiệp phụ trợ, tiểu thủ công nghiệp. Công nghiệp phụ trợ sản xuất phụ kiện, nguyên liệu, cơ khí, sửa chữa phát triển đồng bộ với công nghiệp và phát triển các khu công nghiệp. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ những lĩnh vực có thế mạnh gắn với chế biến nông, lâm sản tạo ra sản phẩm chất lượng tốt có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phát triển nghề và làng nghề như: dệt may, thêu thổ cẩm, mây tre đan, chế biến nông sản, tận dụng nguồn nguyên liệu và nhân công tại chỗ, sản xuất sản phẩm phục vụ khách du lịch, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Đến nay các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều cơ bản được lấp đầy, trong khi có một số dự án lớn như: Tổ hợp hóa chất để sản xuất ra các sản phẩm phân bón MPA, SA, lân nung chảy, NPK chất lượng cao; sản xuất phot pho đỏ; sản xuất vật liệu xây dựng từ chất thải rắn trong khu công nghiệp, chế biến đất hiếm, tuyển quặng sắt, cán kéo thép, dây cáp đồng, chế biến nông sản, dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng... đang nghiên cứu lập dự án đầu tư, không thể bố trí được trong các khu công nghiệp hiện có.
Mục tiêu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân trên 10%, tương ứng đến năm 2030 giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 100.000 tỷ đồng. Nếu không tập trung đầu tư xây dựng được các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư, đón đầu xu hướng chuyển dịch vốn, công nghệ sẽ không đạt được mục tiêu đến năm 2030 đã đề ra.
Để phát triển công nghiệp nhanh, bền vững, hoàn thành mục tiêu đến năm 2030; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai, nâng cao hiệu quả đầu tư, phục vụ tốt công tác quản lý đặc biệt là vấn đề môi trường, tỉnh Lào Cai đã quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, việc xây dựng Kế hoạch triển khai, phân kỳ đầu tư, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, ban ngành trong tỉnh là rất cần thiết.
- Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đang được cơ quan thẩm quyền xem xét, phê duyệt);
- Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Ban Chấp hành trung ương về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
- Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
- Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
- Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ về quản lý, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
- Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 7157/QĐ-BCT ngày 26/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 65/QĐ-BXD ngày 20/01/2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành suất vốn đầu tư và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020;
- Các Quyết định phê duyệt Quy hoạch sử dụng đến năm 2030 của 09 huyện, thị xã, thành phố;
- Thông báo số 1941-TB/TU ngày 21/9/2022 của Thường trực Tỉnh ủy kết luận về dự thảo Kế hoạch Phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030.
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Xây dựng lộ trình, phân bổ nguồn lực, phân công nhiệm cho từng đơn vị tổ chức triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
Phù hợp với Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 về phát triển khu, cụm công nghiệp; phát huy tiềm năng, thế mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh; tranh thủ nguồn lực phát triển khu, cụm công nghiệp.
Đảm bảo hiệu quả nguồn vốn đầu tư, trong đó phải tính tới các yếu tố: kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh, quốc phòng.
1. Mục tiêu chung
Phát triển các khu, cụm công nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 đề ra (tăng trưởng bình quân trên 10%/năm), góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP, giải quyết việc làm cho người dân trong vùng dự án, tạo thêm nguồn thu ổn định cho ngân sách địa phương.
Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, đảm bảo phát triển nhanh bền vững và bảo vệ môi trường. Phát triển khu, cụm công nghiệp đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp, nông thôn.
Ưu tiên mời gọi, thu hút đầu tư, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp và thu hút đầu tư vào khu, cụm công nghiệp lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chế tạo linh kiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến nông sản, công nghệ xanh, sạch, thân thiện môi trường, công nghiệp chế biến.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Duy trì hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và ổn định sản xuất kinh doanh của các cơ sở hiện có, không đầu tư mới hay mở rộng các dự án đầu tư tại Khu Công nghiệp Bắc Duyên Hải. Sau năm 2025, di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp về các khu công nghiệp mới thành lập.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng đất các khu công nghiệp, tập trung thu hút đầu tư lấp đầy 100% diện tích: Khu công nghiệp Đông Phố Mới (Thành phố Lào Cai), Khu công nghiệp Tằng Loỏng (Bảo Thắng) và Khu công nghiệp Bản Qua (Bát Xát).
- Đầu tư hình thành 03 khu công nghiệp mới: Cốc Mỳ - Trịnh Tường (Bát Xát), Võ Lao (Văn Bàn) và Khu công nghiệp Cam Cọn (Bảo Yên).
- Tập trung nguồn lực đầu tư hình thành các cụm công nghiệp, đến năm 2025 mỗi huyện, thị xã, thành phố có tối thiểu 01 cụm công nghiệp mới được đầu tư hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ và đến năm 2030 có từ 01 đến 02 cụm công nghiệp hoạt động hiệu quả với tổng diện tích 465 ha.
- Đến năm 2030, 100% các khu, cụm công nghiệp mới hình thành được đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải.
1. Kế hoạch phát triển các khu công nghiệp
1.1. Đối với các KCN đang hoạt động
1.1.1. Khu công nghiệp Đông Phố Mới (thành phố Lào Cai)
- Duy trì ổn định hoạt động của khu công nghiệp với diện tích 100 ha. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
- Rà soát, đánh giá hoạt động của các dự án, để xuất thu hồi các dự án vi phạm về đầu tư, xây dựng, sản xuất, kinh doanh kém hiệu quả tạo quỹ đất để ưu tiên bố trí cho các dự án khác hiệu quả hơn.
1.1.2. Khu công nghiệp Bắc Duyên Hải (thành phố Lào Cai)
Ổn định sản xuất kinh doanh của các cơ sở hiện có, không đầu tư mới hay mở rộng các dự án trong KCN; thực hiện việc di chuyển các cơ sở trong KCN Bắc Duyên Hải về các KCN mới thành lập vào giai đoạn sau năm 2025, trên cơ sở sau:
- Quyết định số 1020/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Lào Cai và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Tại Quyết định này đã định hướng di dời các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn phường Duyên Hải về KCN Đồng Tuyển, thành phố Lào Cai.
- Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai - Tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, theo quy hoạch, KCN Bắc Duyên Hải chuyển đổi thành đất phát triển hỗn hợp sau năm 2025.
1.1.3. Khu công nghiệp Tằng Loỏng (huyện Bảo Thắng)
- Ổn định diện tích khu công nghiệp: 1.100 ha; Ưu tiên bố trí vốn ngân sách của địa phương và hỗ trợ của Trung ương cấp, để đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý chất thải, mở rộng thêm đường ra vào khu công nghiệp.
- Di chuyển toàn bộ dân cư nằm trong vùng ô nhiễm môi trường. Tăng cường quản lý hoạt động, đảm bảo môi trường trong khu vực.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông, xử lý chất thải rắn...
- Nâng cấp hệ thống cấp điện cho khu công nghiệp, đảm bảo cho các dự án mới đi vào hoạt động, đạt tổng công suất của khu công nghiệp khoảng 450 MVA đến năm 2023.
Tùy theo nhu cầu tiêu thụ nước của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, nâng công suất 02 nhà máy nước Bể Đối và Thôn Cù lên 40.000 m3/ngày đêm, đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Dự kiến thu nộp NSNN: Khoảng 270 tỷ đến 300 tỷ đồng/năm.
1.2. Đầu tư phát triển các khu công nghiệp mới
1.2.1. Khu công nghiệp Bản Qua (Bát Xát)
- Địa điểm: Xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Quy mô: 228 ha, đầu tư giai đoạn 1 là 107 ha.
- Mục tiêu: Thu hút đầu tư phát triển các ngành dịch vụ, logistics, kho hàng, gia công, đóng gói, chế tạo như gia công sản phẩm nông sản, máy móc thiết bị, linh kiện sản phẩm điện tử, cao su, đồ gỗ... Khuyến khích các ngành gia công chế tạo kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất các mặt hàng liên quan tới khoáng sản, kim loại, hóa chất...
- Hiện trạng: KCN gia công, chế biến, đóng gói hàng XNK nằm trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai - tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
Để đẩy nhanh tiến độ đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, giúp đỡ chủ đầu tư hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định và khởi công đầu tư dự án.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng lao động: 1.500 lao động.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng kinh phí đầu tư hạ tầng: 990 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách: 0.
+ Vốn doanh nghiệp: 990 tỷ đồng.
- Dự kiến Giá trị sản xuất công nghiệp: Khoảng 6.000 đến 8.200 tỷ đồng/năm.
1.2.2. Khu công nghiệp Cốc Mỳ - Trịnh Tường
- Địa điểm: Thuộc xã Cốc Mỳ - Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Quy mô: 897 ha.
- Mục tiêu: Thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh các ngành nghề: Chế biến, chế tạo, điện tử, điện lạnh, may mặc, công nghiệp phụ trợ và gia công hoàn thiện, nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa phục vụ xuất nhập khẩu.
- Hiện trạng: Khu vực quy hoạch khu công nghiệp Cốc Mỳ - Trịnh Tường nằm trong phạm vi ranh giới Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai - tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 và trong quy hoạch này hiện nay không có khu công nghiệp Cốc Mỳ - Trịnh Tường. Để triển khai thực hiện, cần lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Hiện đã có nhà đầu tư đề nghị đăng ký lập quy hoạch, đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật. Để đảm bảo các điều kiện hình thành khu công nghiệp Cốc Mỳ - Trịnh Tường, cần triển khai:
- Dự kiến nhu cầu sử dụng lao động: 8.000 người.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật: 6.997 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách: 1.000 tỷ đồng.
+ Vốn doanh nghiệp: 5.997 tỷ đồng.
- Dự kiến Giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 25.000 đến 30.000 tỷ đồng/năm.
- Dự kiến thu nộp NSNN: Khoảng 1.000 tỷ đồng đến 1.300 tỷ đồng/năm.
1.2.3. Khu công nghiệp Võ Lao (Giai đoạn 1)
- Địa điểm: Xã Võ Lao, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Quy mô: 1.000 ha, đầu tư giai đoạn 1 là 200 ha.
- Mục tiêu: Là KCN tập trung các ngành công nghiệp: Cơ khí, chế tạo, phân bón, hóa chất và chế biến sâu các sản phẩm của KCN Tằng Loỏng....
- Hiện trạng: Khu công nghiệp Võ Lao chủ yếu là đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, hàng năm, đất lúa khoảng 50 ha và 120 hộ dân.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng lao động: Khoảng 2.200 lao động.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng kinh phí đầu tư hạ tầng: 1.704 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách: 300 tỷ đồng.
+ Vốn doanh nghiệp: 1.404 tỷ đồng.
- Dự kiến Giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 12.000 đến 15.000 tỷ/năm.
- Dự kiến thu nộp NSNN: Từ 500 tỷ đến 600 tỷ/năm.
1.2.4. Khu công nghiệp Cam Cọn (Bảo Yên)
- Địa điểm: Xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Quy mô : 200 ha, đầu tư giai đoạn 1 là 100 ha.
- Mục tiêu: Là KCN tập trung các ngành công nghiệp đa ngành nghề, phụ trợ sân bay Sa Pa....
- Hiện trạng: Khu công nghiệp Cam Cọn chủ yếu là đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm và hàng năm.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng lao động: Khoảng 1.500 lao động.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng kinh phí đầu tư hạ tầng: 925 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách: 100 tỷ đồng.
+ Vốn doanh nghiệp: 825 tỷ đồng.
- Dự kiến Giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 5.000 đến 6.000 tỷ/năm.
- Dự kiến thu nộp NSNN: Từ 200 tỷ đến 300 tỷ/năm.
1.3. Dự kiến tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật (HTKT)
Số TT |
Tên khu công nghiệp |
Diện tích (ha) |
Hoàn thành thủ tục đầu tư HTKT |
Khởi công |
Hoàn thành công trình HTKT thiết yếu |
Hoàn thành hệ thống HTKT |
Đưa vào hoạt động |
Ghi chú |
1 |
Bản Qua |
107 |
2022 |
2023 |
2024 |
2027 |
2024 |
GĐ1 |
2 |
Cốc Mỳ |
897 |
2023 |
2023 |
2025 |
2028 |
2025 |
|
3 |
Võ Lao |
200 |
2025 |
2025 |
2027 |
2030 |
2027 |
GĐ1 |
4 |
Cam Cọn |
100 |
2024 |
2024 |
2026 |
2030 |
2026 |
GĐ1 |
|
Cộng |
1.304 |
|
|
|
|
|
|
2. Kế hoạch phát triển cụm công nghiệp
2.1. Đối với các CCN hiện có, gồm: CCN Bắc Duyên Hải, CCN Đông Phố Mới, CCN Sơn Mãn (TP Lào Cai), CCN Phố Ràng (Bảo Yên) và CCN Khánh Yên Thượng (Văn Bàn).
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh trong CCN, đặc biệt trong công tác bảo vệ môi trường và hoạt động đầu tư xây dựng.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật.
2.2. Đối với các CCN đã được thành lập nhưng không còn phù hợp, gồm: CCN Gia Phú, CCN Xuân Quang, CCN Bản Phiệt (Bảo Thắng), CCN Hủm Pa Lai (Mường Khương), CCN Nàn Sán (Si Ma Cai)
UBND cấp huyện lập hồ sơ đề nghị bãi bỏ quyết định thành lập CCN theo quy định.
2.3. Đối với 15 CCN đầu tư mới trong giai đoạn đến năm 2030
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp để thành lập và đầu tư phát triển CCN, gồm các bước sau:
(1) Lập, phê duyệt báo cáo đầu tư thành lập CCN.
(2) Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng CCN.
(3) Lập, phê duyệt dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN.
Căn cứ mục tiêu Kế hoạch này, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết đầu tư phát triển cụm công nghiệp đến năm 2030 gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/12/2022.
1. Giải pháp về quy hoạch xây dựng, phân khu chức năng đảm bảo đồng bộ, hiệu quả
- Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, trong đó chú trọng quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp tại các địa phương có điều kiện thuận lợi như: Thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát, huyện Bảo Thắng, huyện Văn Bàn và huyện Bắc Hà.
- Quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực tế và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng năm và từng thời kỳ.
- Trong quá trình xây dựng, thành lập các khu, cụm công nghiệp cần tính đến yếu tố kết nối giữa các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong khu, cụm công nghiệp và kết nối giữa các khu, cụm công nghiệp với nhau theo chuỗi cung ứng để giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến phát triển.
2. Giải pháp về thu hút đầu tư
- Lập danh mục các dự án các khu chức năng trong khu, cụm công nghiệp để kêu gọi đầu tư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các nền tảng số.
- Tổ chức hoặc tích cực tham gia các chương trình, hội nghị xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác quảng bá, giới thiệu nguồn lực của tỉnh, nâng cao hiệu quả công tác vận động, thu hút đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp.
- Kêu gọi và tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư, trong đó ưu tiên các nhà đầu tư sản xuất công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn để hình thành khả năng cung ứng chuỗi sản phẩm công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng trong việc tư vấn, hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư; thực hiện tốt cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông”, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Tăng cường công tác quản bá, phân tích, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm chủ lực, nguồn lực và khả năng đáp ứng của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các nền tảng số; quảng bá hình ảnh Lào Cai để thu hút các dự án đầu tư.
3. Giải pháp về khai thác các nguồn lực
- Huy động khai thác có hiệu quả các nguồn lực (nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn của doanh nghiệp...) để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
- Đưa các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp vào danh mục dự án khuyến khích đầu tư, kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư.
- Quy hoạch khai thác quỹ đất tạo vốn đầu tư hạ tầng, hình thành các khu đô thị, khu thương mại, dịch vụ gắn kết với phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế nhằm vừa thực hiện mục tiêu phát triển đô thị, vừa tạo vốn từ quỹ đất để đầu tư hạ tầng thực hiện được quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp.
- Ngân sách nhà nước bố trí trong 03 năm, mỗi năm ít nhất 500 tỷ đồng để hỗ trợ công tác giải phóng, đền bù, tái định cư và đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp.
4. Giải pháp về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng quy định về thời gian thuê đất, hình thức trả tiền thuê đất trong các khu, cụm công nghiệp cho phù hợp gắn với tăng cường kiểm tra, rà soát, đánh giá hiệu quả sử dụng đất, tuyệt đối không để tình trạng thuê đất dài hạn mà không thực hiện dự án.
- Rà soát quỹ đất, lập kế hoạch sử dụng, khai thác quỹ đất tạo nguồn vốn để đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
5. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn lực lao động
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1181/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 07/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề; đa dạng, linh hoạt các hình thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của người học. Tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương có thế mạnh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo của tỉnh. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến việc làm.
6. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực tiễn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực như: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp, phát triển các cơ sở sản xuất, chế biến nông, lâm sản, dược liệu và chế biến thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp điện tử, điện lạnh...
- Mở rộng các hình thức tín dụng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận vốn vay của các ngân hàng, quỹ tín dụng. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình liên doanh, liên kết để kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp, duy trì, mở rộng phát triển các ngành nghề truyền thống trên địa bàn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
7. Giải pháp về khoa học công nghệ, tái tạo môi trường xanh
- Hỗ trợ, cung cấp thông tin công nghệ để doanh nghiệp làm chỗ dựa cân nhắc, trước khi đưa ra quyết định đầu tư, đổi mới sản xuất. Làm đầu mối gắn kết giữa doanh nghiệp với các Trường Đại học, Viện nghiên cứu trong Vùng và cả nước, để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
- Ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện môi trường. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp công nghiệp tiếp cận và đổi mới công nghệ, từng bước thay thế dần các công nghệ, thiết bị lạc hậu, bằng các công nghệ mới và thiết bị hiện đại.
- Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng công nghiệp theo chiều sâu, ưu tiên khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, phát triển các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, đóng góp lớn cho GRDP của tinh, tăng nhanh hàm lượng khoa học, công nghệ trong sản phẩm công nghiệp.
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trọng điểm, chủ lực; chương trình đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của tỉnh. Tập trung vào một số lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, trọng điểm của tỉnh như: Sản xuất kim loại và cơ khí; sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phát triển ngành phân bón, hóa chất; chế biến lâm sản; sản phẩm phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi...
8. Giải pháp về tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp để có sự đồng thuận, hỗ trợ
- Phát huy vai trò của Chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể trong vận động Nhân dân tin tưởng vào chính sách phát triển của tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, pháp luật của Nhà nước, lấy ý kiến người dân để tìm sự đồng thuận trong triển khai dự án.
- Tạo sự nhất quán trong thực thi pháp luật nhất là đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cần thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng công khai, minh bạch, cho thỏa đáng, đảm bảo quyền lợi Nhân dân. Dự án cần chú trọng công tác đánh giá tác động môi trường, phát triển bền vững.
- Đối với các doanh nghiệp sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền cần phải đảm bảo thực hiện triển khai dự án theo tiến độ đặt ra, tránh trường hợp giữ đất không triển khai, chậm triển khai thực hiện dự án gây lãng phí tài nguyên, ảnh hưởng đến đời sống Nhân dân.
9. Giải pháp về lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu, CCN
Xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp thông qua phương pháp chấm điểm, thang điểm đánh giá là 100 điểm. Nhà đầu tư phải đạt trên 50 điểm mới được lựa chọn. Thang bảng chấm điểm gồm các nội dung sau:
a) Năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: 30 điểm.
b) Phương án tài chính: 38 điểm.
c) Phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật: 15 điểm.
d) Phương án quản lý bảo vệ môi trường: 17 điểm.
(Có phụ lục số 01 kèm theo)
10.1. Kinh phí đầu tư phát triển khu công nghiệp đến năm 2030
Tổng kinh phí dự kiến: 10.615 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước: 1.500 tỷ đồng.
- Vốn ngoài ngân sách: 9.115 tỷ đồng.
10.2. Kinh phí đầu tư phát triển cụm công nghiệp đến năm 2030
Tổng kinh phí dự kiến: 4.301 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước: 860 tỷ đồng.
- Vốn ngoài ngân sách: 3.441 tỷ đồng.
(Có phụ lục số 02 kèm theo)
10.3. Sử dụng vốn đầu tư
10.3.1. Vốn ngân sách nhà nước
- Đền bù, GPMB, di chuyển dân ra khỏi các khu, cụm công nghiệp.
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đến chân hàng rào khu, cụm công nghiệp gồm: Đường giao thông, cấp điện, cấp, thoát nước, viễn thông.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình xử lý chất thải, nước thải.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở công nhân và các công trình phúc lợi tại các khu, cụm công nghiệp.
10.3.2. Vốn doanh nghiệp
- Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu, cụm công nghiệp bao gồm: San tạo mặt bằng, hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cấp điện, hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, hệ thống công trình xử lý ô nhiễm môi trường....
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư.
- Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân và các công trình phúc lợi phục vụ người lao động trong khu, cụm công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, các sở, ban ngành tỉnh, các đơn vị liên quan và các địa phương triển khai Kế hoạch phát triển KCN, CCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2030. Phối hợp với các địa phương tiếp tục rà soát quy hoạch các CCN, điều chỉnh đưa ra khỏi quy hoạch những CCN có tính khả thi thấp; đề xuất những CCN vị trí thuận lợi đưa vào phương án.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, địa phương trong thực hiện bổ sung các KCN mới vào Kế hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn theo Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/05/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Tăng cường triển khai các đề án khuyến công, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ để hỗ trợ nhà đầu tư thứ cấp trong cụm công nghiệp.
- Có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện, tổng hợp chung và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Bộ Công Thương, UBND tỉnh theo định kỳ, đột xuất.
2. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
- Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp hiện có, đặc biệt là khu công nghiệp Đông Phố Mới và Bắc Duyên Hải; đề xuất thu hồi các dự án đầu tư chậm tiến độ, hoạt động sai mục đích đầu tư... Thời gian hoàn thành trong năm 2022.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong các khu công nghiệp, phối hợp với cơ quan, đơn vị cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khảo sát sơ bộ, khoanh định khu vực quy hoạch khu công nghiệp Cốc Mỳ - Trịnh Tường (Bát Xát), khu công nghiệp Võ Lao (Văn Bàn) và khu công nghiệp Cam Cọn (Bảo Yên); tham mưu, đề xuất báo cáo UBND tỉnh ban hành danh mục đầu tư, tiến độ đầu tư, lập hồ sơ mời gọi đầu tư. Thời gian hoàn thành trong năm 2022.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế huy động vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; đề xuất việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển và nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
- Tham mưu kế hoạch phân bố vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đến các khu, cụm công nghiệp và xúc tiến đầu tư, kêu gọi các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền, các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, lồng ghép các nguồn vốn của ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác theo thẩm quyền để bố trí dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- Hướng dẫn xây dựng Đề án và chủ trì thẩm định đề án thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt Quy định khung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ máy của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện.
6. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Chủ trì, Phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng khu, cụm công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu, cụm công nghiệp; xây dựng và phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp.
- Tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trong khu, cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp thực hiện đấu nối với các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh, cấp phép đấu nối với các tuyến đường do Sở quản lý.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham gia giải quyết các chính sách ưu tiên, ưu đãi cho các doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường theo đúng quy định hiện hành.
- Tham mưu đẩy mạnh công tác tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư khu, cụm công nghiệp.
- Tham mưu giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến thu hồi, giao đất, cho thuê đất và thực hiện quy định môi trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về môi trường tại các khu cụm công nghiệp, xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Sở Lao động và Thương binh-Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp, đặc biệt là Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa..
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình Lào Cai, Báo Lào Cai và các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền đến các ngành, các cấp và mọi tầng lớp nhân dân về Kế hoạch này.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số trong các khu, cụm công nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh; ứng dụng thương mại điện tử...
- Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. Triển khai các giải pháp hỗ trợ sử dụng các nền tảng số để chuyển đổi số, tham gia Chương trình tổ chức các sự kiện, hội thảo giới thiệu, quảng bá về các giải pháp, nền tảng xuất sắc hỗ trợ chuyển đổi số.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch và tình hình thực tế của địa phương, tổ chức khảo sát, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện phù hợp trong từng giai đoạn. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết và đầu tư, kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo và tổ chức giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Tổ chức quản lý hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan kiểm tra, thanh tra chuyên ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, đầu tư, đất đai, môi trường, lao động ... trong cụm công nghiệp.
11. Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ sở Kế hoạch này phối hợp với cơ quan chủ trì chủ động xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch hàng năm để thực hiện Kế hoạch này; bố trí nguồn lực, cải cách thủ tục hành chính để các dự án đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp được tiếp cận môi trường đầu tư thuận lợi như: Điện, nước, viễn thông, tín dụng, thuế; nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao, y tế cho công nhân khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan triển khai thực hiện; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh Lào Cai phối hợp thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢNG CHẤM ĐIỂM CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Kế hoạch số: 358/KH-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh Lào
Cai)
SỐ TT |
TIÊU CHÍ |
ĐIỂM TỐI ĐA |
ĐIỂM CHẤM |
GHI CHÚ |
1 |
Năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư |
30.0 |
|
|
1.1 |
Tư cách pháp lý hợp lệ của nhà đầu tư |
05.0 |
|
|
|
Nhà đầu tư có tư cách pháp lý hợp lệ |
05.0 |
|
|
|
Nhà đầu tư không có tư cách pháp lý hợp lệ |
Hồ sơ bị loại |
|
|
1.2 |
Nhà đầu tư hoặc công ty mẹ (nếu là doanh nghiệp Dự án) đã làm chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp hoặc các dự án bất động sản tương tự: |
13.0 |
|
|
|
Đã làm chủ đầu tư từ 01 dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, 01 khu đô thị (quy mô tương tự) hoặc 03 cụm công nghiệp trở lên |
13.0 |
|
|
|
Đã làm chủ đầu tư 02 cụm công nghiệp |
09.0 |
|
|
|
Đã làm chủ đầu tư 01 cụm công nghiệp |
05.0 |
|
|
|
Chưa làm chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, Khu đô thị, cụm công nghiệp nào |
00.0 |
|
|
1.3 |
Năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý môi trường của nhà đầu tư |
12.0 |
|
|
1.3.1 |
Năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý (Ban Giám đốc): Từ 2 người trở lên: |
04.0 |
|
|
|
Kinh nghiệm từ 3 - 5 năm trở lên |
04.0 |
|
|
|
Kinh nghiệm dưới 3 năm |
02.0 |
|
|
|
Không có |
00.0 |
|
|
1.3.2 |
Năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ kỹ thuật: Từ 3 người trở lên: |
04.0 |
|
|
|
Kinh nghiệm từ 3 - 5 năm trở lên |
04.0 |
|
|
|
Kinh nghiệm dưới 3 năm |
02.0 |
|
|
|
Không có |
00.0 |
|
|
1.3.3 |
Năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý môi trường: Từ 2 người trở lên: |
04.0 |
|
|
|
Kinh nghiệm từ 3 - 5 năm trở lên |
04.0 |
|
|
|
Kinh nghiệm dưới 3 năm |
02.0 |
|
|
|
Không có |
00.0 |
|
|
2 |
Phương án tài chính |
38.0 |
|
|
2.1 |
Vốn chủ sở hữu |
16.0 |
|
|
|
Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 55% tổng mức đầu tư |
16.0 |
|
|
|
Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án trong khoảng từ 45% đến dưới 55% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 30 héc ta trở lên |
15.0 |
|
|
|
Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án trong khoảng từ 35% đến dưới 45% tổng mức đầu tư |
14.0 |
|
|
|
Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án trong khoảng từ 25% đến dưới 35% tổng mức đầu tư |
13.0 |
|
|
|
Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án trong khoảng từ 15% đến dưới 25% tổng mức đầu tư |
12.0 |
|
|
|
Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án thấp hơn 15% tổng mức đầu tư |
Hồ sơ bị loại |
|
|
2.2 |
Suất vốn đầu tư (áp dụng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp theo Quyết định số 65/QĐ-BXD ngày 20/01/2021 của Bộ Xây dựng): |
10.0 |
|
|
|
Có suất vốn đầu tư cao hơn hoặc bằng suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng quy định |
10.0 |
|
|
|
Có suất vốn đầu tư thấp hơn suất đầu tư do Bộ Xây dựng quy định |
05.0 |
|
|
2.3 |
Kế hoạch huy động vốn và các nguồn vốn được cam kết |
12.0 |
|
|
2.3.1 |
Kế hoạch huy động, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp: |
06.0 |
|
|
|
Có Kế hoạch cụ thể, rõ ràng theo tiến độ đầu tư |
06.0 |
|
|
|
Có Kế hoạch nhưng chưa cụ thể, rõ ràng theo tiến độ đầu tư |
03.0 |
|
|
|
Không có Kế hoạch |
00.0 |
|
|
2.3.2 |
Có cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ hoặc có cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính hoặc có cam kết tham gia góp vốn của các nhà đầu tư thứ phát để đảm bảo đủ vốn đầu tư thực hiện dự án: |
06.0 |
|
|
|
Có cam kết |
06.0 |
|
|
|
Không có cam kết |
00.0 |
|
|
3 |
Phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật |
15.0 |
|
|
KINH PHÍ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 358/KH-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
SỐ TT |
TÊN KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP |
ĐỊA ĐIỂM |
DIỆN TÍCH (Ha) |
KINH PHÍ ĐẦU TƯ ĐẾN 2030 (Tỷ đồng) |
GHI CHÚ |
|||
Tổng |
Đến 2030 |
Cộng |
Vốn NS |
Vốn khác |
||||
I |
KHU CÔNG NGHIỆP |
|
2,428 |
1,304 |
10,615 |
1,500 |
9,115 |
|
1 |
KCN Cốc Mỳ - Trịnh Tường |
Xã Cốc Mỳ và xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát |
1,000 |
897 |
6,997 |
1,000 |
5,997 |
|
2 |
KCN Bản Qua |
Xã Bản Qua, huyện Bát Xát |
228 |
107 |
990 |
100 |
890 |
|
3 |
KCN Võ Lao |
Xã Võ Lao, huyện Văn Bàn |
1,000 |
200 |
1,704 |
300 |
1,404 |
|
4 |
KCN Cam Cọn |
Xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên |
200 |
100 |
925 |
100 |
825 |
|
II |
CỤM CÔNG NGHIỆP |
562 |
465 |
4,301 |
860 |
3,441 |
|
|
1 |
CCN Thống Nhất 1 |
Xã Thống Nhất, TP Lào Cai |
75 |
75 |
694 |
139 |
555 |
|
2 |
CCN Thống Nhất 2 |
Xã Thống Nhất, TP Lào Cai |
75 |
75 |
694 |
139 |
555 |
|
3 |
CCN Thống Nhất 3 |
Xã Thống Nhất, TP Lào Cai |
75 |
30 |
273 |
55 |
218 |
|
4 |
CCN Trung Chải |
Xã Trung Chải, TX Sa Pa |
15 |
15 |
139 |
28 |
111 |
|
5 |
CCN Phố Lu |
Thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng |
75 |
40 |
370 |
74 |
296 |
|
6 |
CCN Trà Trầu |
Thôn Trà Trầu, xã Sơn Hà, huyện Bảo Thắng |
50 |
35 |
324 |
65 |
259 |
|
7 |
CCN Bảo Hà |
Xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên |
25 |
25 |
227 |
45 |
181 |
|
8 |
CCN Cam Cọn |
Xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên |
20 |
20 |
185 |
37 |
148 |
|
9 |
CCN Bát Xát |
Thị trấn Bát Xát, huyện Bát Xát |
55 |
55 |
509 |
102 |
407 |
|
10 |
CCN Bắc Hà |
Thôn Na Áng A, xã Na Hối, Bắc Hà |
8 |
8 |
69 |
14 |
56 |
|
11 |
CCN Lùng Vai |
Xã Lùng Vai, huyện Mường Khương |
10 |
10 |
93 |
19 |
74 |
|
12 |
CCN Bản Phùng |
Bản Phùng, Khánh Yên Thượng, Văn Bàn |
40 |
40 |
370 |
74 |
296 |
|
13 |
CCN Tân Thượng |
Ngần Thỉn, Tân Thượng, Văn Bàn |
25 |
25 |
230 |
46 |
184 |
|
14 |
CCN Hòa Mạc |
Trung Đoàn, Hòa Mạc, Văn Bàn |
7 |
7 |
61 |
12 |
49 |
|
15 |
CCN Si Ma Cai |
TDP Sín Trải, TT Si Ma Cai, Si Ma Cai |
7 |
7 |
65 |
13 |
52 |
|
|
CỘNG |
|
2,990 |
1,769 |
14,917 |
2,360 |
12,556 |
|
Ghi chú: Suất đầu tư áp dụng theo Quyết định số 65/QĐ-BXD ngày 20/01/2021 của Bộ Xây dựng