ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 357/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 25 tháng 02 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH KON TUM, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Nhằm đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số
chuyên dùng trong việc trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh; trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ
trình số 63/TTr-STTTT ngày 26/01/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (UBND tỉnh)
ban hành “Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2016 - 2020” như sau:
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày
15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23/11/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày
23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính
trong hoạt động của các Cơ quan hành chính nhà nước;
Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày
03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư tín
điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày
01/7/2010 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập;
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định việc lập dự toán, quản lý và lập
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức;
Quyết định số 59/2008/QĐ-BTTTT ngày
31/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban
hành Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ
ký số;
Công văn số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ;
Công văn số 217/BCY ngày 23/4/2013 của
Ban Cơ yếu Chính phủ về việc hướng dẫn ứng dụng chữ ký số chuyên
dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; Công văn số 133/BCY-CTSBMTT
ngày 14/4/2015 và Công văn số 95/BCY-CYĐCQ ngày 08/10/2015 của Ban Cơ yếu Chính
phủ về việc đề xuất nhu cầu bảo mật thông tin bí mật Nhà nước, bảo đảm an toàn
thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
Công văn số 1117/UBND-VX ngày
07/6/2013 của UBND tỉnh về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động
của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Kế hoạch hành động triển khai thực hiện
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ và
Chương trình số 74-CTr/TU ngày 09-10-2014 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01-7-2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế tại tỉnh Kon Tum được
ban hành kèm theo Quyết định số 859/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 của UBND tỉnh;
Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày
19/8/2015 của UBND tỉnh về việc ủy quyền quản lý thuê bao chứng thư số chuyên
dùng trong các cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh ứng dụng chứng thực điện tử
và chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; từng bước thay thế dần
phương pháp trao đổi văn bản truyền thống bằng phương pháp
trao đổi các văn bản điện tử trên môi trường mạng trong nội bộ các cơ quan và
giữa các cơ quan nhà nước. Qua đó, nâng cao hiệu quả xử lý công việc, tiết kiệm
thời gian, chi phí, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin trong hoạt động tác
nghiệp giữa cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp trên môi trường mạng.
- Nâng cao mức độ an toàn và bảo mật
cho các giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng máy
tính.
- Từng bước tích
hợp hệ thống chữ ký số vào các phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin dùng chung của tỉnh, góp phần đẩy mạnh việc trao
đổi văn bản điện tử, phục vụ cải cách hành chính, hướng tới
thực hiện Chính phủ điện tử.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100 % Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh ứng dụng chữ ký số trong việc trao đổi văn bản
điện tử giữa các cơ quan nhà nước;
- 70% văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử và được
xác thực bằng chữ ký số.
- Từng bước ứng dụng chữ ký số vào hệ
thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh và ứng dụng chữ ký số vào hệ thống một cửa điện tử.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Triển khai ứng dụng chữ ký
số
- Đăng ký, cấp, chuyển giao chứng thư
số chuyên dùng cho các đối tượng sử dụng, bao gồm: Chứng thư số cá nhân (dành cho Lãnh đạo cơ quan) và chứng thư số dành cho tổ chức (giao văn thư cơ quan quản lý và sử dụng).
- Triển khai sử dụng chứng thư số, phần
mềm chữ ký số và xác thực chữ ký số vào các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của
tỉnh đảm bảo tính xác thực, an toàn và bảo mật thông tin. Triển khai tích hợp
chữ ký số vào phần mềm cung cấp dịch vụ hành chính công trực
tuyến và phần mềm một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường
nhận thức, đào tạo nhân lực để ứng dụng chữ ký số
- Tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm giúp các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp nhận thức được vai trò
và tầm quan trọng của việc ứng dụng chữ ký số trong các hoạt động trao đổi
thông tin, gửi/nhận văn bản điện tử, đặc biệt trong giao dịch thương mại điện tử, phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức tại các cơ quan thuộc hệ thống
chính trị trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu quản lý, khai
thác và sử dụng có hiệu quả chữ ký số.
- Đào tạo, bồi
dưỡng các cán bộ, công chức phụ trách công nghệ thông tin
tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng hỗ trợ người
dùng khi ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn vị.
3. Đảm bảo hạ tầng
kỹ thuật, ứng dụng phục vụ triển khai chữ ký số
- Nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống mạng
nội bộ (LAN, WAN) của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh. Đảm bảo
hệ thống mạng LAN của các cơ quan, đơn vị được kết nối với hệ thống mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước theo đúng quy định.
- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức trên
địa bàn tỉnh sử dụng hộp thư điện tử công vụ để trao đổi
công việc; tất cả các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện được triển khai sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc; thực hiện
liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
- Triển khai
cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh.
4. Lộ trình thực
hiện
4.1. Năm 2016:
- Tổ chức buổi
làm việc của Lãnh đạo UBND tỉnh với Ban Cơ yếu Chính phủ để
thống nhất các nội dung hợp tác, phối hợp
triển khai ứng dụng chữ ký số của tỉnh.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo triển
khai ứng dụng chữ ký số nhằm nâng cao nhận thức, đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số trong việc trao đổi các văn bản điện tử
và hướng dẫn các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức triển khai ứng dụng chữ ký
số tại cơ quan, đơn vị của tỉnh.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về
quản lý, sử dụng chứng thư số trên phần mềm eOffice và các
phần mềm ứng dụng liên quan cho các cơ quan, đơn vị được cấp chứng thư số.
- Triển khai việc đăng ký, cấp, chuyển giao chứng thư số chuyên dùng cho 30 cơ
quan, đơn vị (gồm: 20 Sở, ban, ngành và 10 huyện, thành phố), gồm các đối tượng:
+ Văn thư các đơn vị;
+ Đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Giám đốc, các Phó Giám đốc; Chánh Văn phòng.
+ Đối với cấp huyện: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND; Chánh Văn phòng.
- Tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên sâu về ứng dụng chữ ký số và các ứng dụng có liên quan cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách CNTT hoặc phụ trách CNTT của các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo
khả năng hỗ trợ người dùng khi thực hiện ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan,
đơn vị và đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Xây dựng, ban hành các quy định về
quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả
triển khai thực hiện ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh và xây dựng
phương hướng, nhiệm vụ cụ thể cho thời gian tiếp theo.
- Thực hiện liên thông phần mềm quản
lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai cung cấp dịch vụ hành
chính công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra việc
sử dụng chữ ký số tại các đơn vị.
4.2. Năm 2017:
- Tiến hành việc đăng ký và cấp chứng
thư số cho các đối tượng:
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp
Sở, không tính đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục (Lãnh đạo
và văn thư của đơn vị).
+ Lãnh đạo và văn thư các phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố.
+ Lãnh đạo và văn thư của UBND các
xã, phường, thị trấn (dự kiến triển khai đợt I cho 40 xã, phường, thị trấn).
+ Lãnh đạo và văn thư của các tổ chức
đoàn thể chính trị xã hội.
- Tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn về quản lý, sử dụng chứng thư số và các ứng dụng cho các cán bộ, công chức
được cấp chứng thư số chuyên dùng.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn cho cán bộ chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin tại các cơ
quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số
tại các cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thí điểm chứng thư số phục vụ xác thực người sử dụng cho hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến và phần mềm một cửa điện tử
trên địa bàn tỉnh.
4.3. Năm 2018:
- Thực hiện đăng ký và cấp chứng thư
số cho lãnh đạo và văn thư của UBND các xã, phường, thị trấn (Đợt II, dự kiến 40 xã, phường, thị trấn).
- Triển khai việc
chứng thực điện tử và chữ ký số trong cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến.
- Mở rộng triển
khai ứng dụng chữ ký số vào hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến.
- Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng về quản lý, sử dụng chứng thư số và các ứng dụng cho các cán bộ, công chức
được cấp chứng thư số chuyên dùng và cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT tại
các cơ quan, đơn vị.
4.4. Năm 2019:
- Thực hiện đăng ký và cấp chứng thư
số cho lãnh đạo và văn thư của UBND các xã, phường, thị trấn còn lại (Đợt III, dự kiến 22 xã, phường, thị trấn).
- Triển khai ứng dụng chứng thực số
cho toàn bộ hệ thống một cửa điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
và hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai ứng dụng chứng thực số
vào hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho đến cấp xã.
- Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng về quản lý, sử dụng chứng thư số và các ứng dụng cho các cán bộ, công chức
được cấp chứng thư số chuyên dùng và cán bộ chuyên trách,
phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị.
4.5. Năm 2020:
Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá hiệu
quả triển khai ứng dụng chứng thư số giai
đoạn 2016-2020. Xây dựng Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ
ký số chuyên dùng giai đoạn tiếp theo trên quy mô lớn (triển
khai đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến
các xã, phường, thị trấn), đẩy mạnh ứng
dụng chữ ký số vào dịch vụ công trực tuyến cho toàn bộ hệ
thống chính trị.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về tổ chức chỉ đạo
thực hiện
- Tập trung đầu mối quản lý thuê bao
chứng thư số chuyên dùng.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Cơ yếu Tỉnh ủy và các đơn vị cung cấp chứng thư số nhằm đảm bảo Kế hoạch được triển khai đồng
bộ, hiệu quả.
- Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của
các cấp Lãnh đạo trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
cơ quan nhà nước, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc
triển khai ứng dụng chữ ký số trên địa bàn.
- Nâng cao năng
lực, nghiệp vụ quản lý ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức chuyên trách và phụ
trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị; đảm bảo công tác tham mưu, đôn đốc, hướng dẫn,
hỗ trợ triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp,
các tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia để trao đổi văn bản
điện tử trên môi trường mạng.
2. Giải pháp
triển khai
- Tuyên truyền về sự cần thiết và
tính hiệu quả của việc ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức hội nghị, hội thảo, các
lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề về ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước, chữ ký số. Thường xuyên cập nhập kịp thời về
ứng dụng chữ ký số trong nước và trên thế giới; tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các văn bản quy định, chỉ đạo về chữ ký số trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung hoàn thành sớm các nhiệm
vụ, dự án ứng dụng CNTT nhằm đảm bảo hạ tầng kỹ thuật ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, hệ thống phần mềm quản
lý văn bản và điều hành, hệ thống “một cửa điện tử”; hệ thống dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4.
- Xây dựng các quy định về quản lý, sử
dụng chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; Đưa nội dung quy định về ứng dụng chữ ký số
vào các quy chế quản lý, vận hành và sử dụng các hệ thống
thông tin có yêu cầu tích hợp ứng dụng chữ ký số.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Các sở, ban, ngành, các đơn vị khối
tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên cơ sở dự toán ngân sách giao năm 2016 (dự
toán kinh phí bố trí từ nguồn cân đối
ngân sách địa phương, nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu
(nếu có)) chủ động lồng ghép thực hiện Kế hoạch này trong
phạm vi ngành, địa phương mình theo chức năng nhiệm vụ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
Riêng nhiệm vụ phục vụ chung cho toàn
tỉnh triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, rà
soát, đề nghị Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện hàng năm cho phù hợp với khả
năng ngân sách.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng quý, năm báo cáo UBND tỉnh, Ban
Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh về kết quả thực hiện.
- Chủ trì, làm đầu mối phối hợp với
Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng
chữ ký số cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, văn thư của các cơ quan, đơn vị.
- Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện trách nhiệm là người quản lý thuê bao chứng
thư số chuyên dùng cấp cho các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh theo Quyết
định số 482/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 của UBND tỉnh về việc ủy quyền quản lý thuê
bao chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Tiếp nhận, tổng
hợp đề nghị cấp hoặc thu hồi chứng thư số; xét duyệt và lập danh sách thuê bao
đề nghị cấp hoặc thu hồi chứng thư số, gửi cơ quan tiếp nhận
yêu cầu chứng thực. Tiếp nhận, bàn giao chứng thư số
từ cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực và
chuyển giao tới các thuê bao theo quy định hiện hành.
- Triển khai, đưa vào vận hành, sử dụng
hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng
và Nhà nước trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan
liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể cho từng năm; lập các dự
án, đề án trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện Kế hoạch
này.
- Tổ chức triển khai ứng dụng chữ ký
số theo từng năm, giai đoạn phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa
phương, đơn vị.
- Tổ chức công tác thông tin tuyên
truyền, đào tạo, tập huấn nhằm nâng
cao nhận thức, kỹ năng của cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản lý, sử
dụng chữ ký số, văn bản điện tử trong công việc.
- Xây dựng các quy định về quản lý, sử
dụng chứng thư số chuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan
lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực
hiện; đồng thời, tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung Kế hoạch này những nội
dung không phù hợp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
quá trình triển khai ứng dụng chữ ký số tại các Cơ quan quản lý hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh; triển khai ứng dụng các phần mềm dùng chung đảm bảo
thông suốt từ UBND tỉnh đến UBND cấp xã, phường, thị trấn.
- Tham mưu Lãnh đạo tỉnh chỉ đạo ứng dụng chữ ký số
vào hoạt động ban hành văn bản điện tử của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai tích hợp chữ ký số lên hệ thống thư điện tử công vụ, phần mềm quản lý văn
bản và điều hành, hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số trên phần mềm quản
lý văn bản và điều hành đối với nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên
quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch được
phê duyệt theo quy định; hướng dẫn các đơn vị liên quan lập thủ tục, sử dụng
kinh phí và quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh bổ sung nội dung kiểm tra ứng dụng
chữ ký số vào Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, giai đoạn của tỉnh.
- Chủ trì xây dựng các văn bản quy định
về quản lý, lưu trữ văn bản điện tử.
- Lồng ghép tiêu chí sử dụng chữ ký số
vào bộ tiêu chí đánh giá về cải cách thủ tục hành chính của tỉnh. Đưa tiêu chí ứng
dụng chữ ký số của các cơ quan hành chính nhà nước vào đánh giá thi đua khen
thưởng hàng năm của tỉnh.
5. Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố; các Cơ quan khối Đảng và các tổ chức đoàn thể
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, chủ động tổ
chức triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng tại cơ
quan, đơn vị mình. Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong
công tác đăng ký, chuyển giao, quản lý và sử dụng hiệu quả chứng thư số.
- UBND các huyện, thành phố có kế hoạch
bố trí kinh phí sự nghiệp hằng năm để triển khai thực hiện
tại địa phương mình.
- Chủ động cân đối, huy động các nguồn
kinh phí để thực hiện tích hợp chứng
thư số vào các ứng dụng chuyên ngành do cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai; đảm
bảo hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT (Đầu tư, bổ sung, thay thế, nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật máy chủ, máy trạm, mạng máy tính, hệ thống bảo mật,
an ninh mạng, phần mềm bản quyền, phần mềm ứng dụng và nhân lực CNTT...) phục vụ
công tác triển khai ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị mình.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất (khi
có sự thay đổi nhân sự) báo cáo tình hình triển khai thực
hiện ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị và có sự biến
đổi nhân sự là cán bộ lãnh đạo gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp
thời về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem
xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- Ban Cơ yếu Chính phủ (phối hợp
thực hiện);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban Chỉ đạo ƯDCNTT tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT,
VX4, KTTH, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Xuân Lâm
|