ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
356/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 08
tháng 9 năm
2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 866/QĐ-TTG NGÀY 18/7/2023 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Triển khai Quyết định
số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Quy hoạch 866) và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai Quy hoạch
866 trên địa bàn tỉnh Lào Cai với các nội dung chủ yếu, như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Yêu cầu trong tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Quy hoạch 866 có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương; đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nhiệm vụ
thực hiện quy hoạch của các bộ, ngành Trung ương, các tỉnh giáp ranh và các quy
hoạch khác do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Xác định cụ thể các nội dung chính về quy hoạch phát triển các loại khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 để tổ chức triển khai đạt hiệu lực, hiệu quả, đúng
quy định.
3.
Xác định, phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành của tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tham mưu, thực hiện Quy hoạch 866 tương thích với Quy
hoạch tỉnh Lào Cai và các Quy hoạch khác đảm bảo tài nguyên khoáng sản được quản
lý chặt chẽ, khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
4.
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan, định kỳ đánh giá
tình hình thực hiện Quy hoạch để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh bổ
sung kịp thời Quy hoạch.
II. NỘI
DUNG QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ
BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
1. Thăm dò khoáng sản
Thực hiện 35 đề án
thăm dò (04 đề án đã cấp, 31 đề án cấp mới) đối với 12 loại khoáng sản tại 7/9
huyện/TP/TX, với tổng diện tích là 17.918,6 ha, Phân kỳ thực hiện như sau:
- Giai đoạn 2021 -
2030: 35 đề án thăm dò (04 đã cấp, 31 cấp mới)
- Giai đoạn 2031 -
2050: 06 đề án chuyển tiếp từ giai đoạn 2021-2030.
(Chi tiết tại phụ lục
1 đính kèm)
2. Khai thác và tuyển
quặng
- Duy trì các Giấy
phép khai thác đã được cơ quan có thẩm quyền cấp để đảm bảo tính ổn định cho các
dự án chế biến, sử dụng các loại khoáng sản đã đầu tư xây dựng.
- Thực hiện 75 dự án
khai thác (26 mỏ đã cấp, 49 mỏ cấp mới) đối với 13 loại khoáng sản tại 8/9 huyện/TP/TX,
với tổng diện tích khai trường là 22.826,2 ha (chưa tính diện tích của 13 kho
quặng III lưu). Phân kỳ thực hiện như sau:
+ Giai đoạn
2021-2030: Thực hiện 70 dự án (26 mỏ đã cấp, 44 mỏ cấp mới).
+ Giai đoạn 2031 -
2050: Thực hiện 60 dự án (55 mỏ chuyển tiếp từ giai đoạn 2021-2030, 05 mỏ cấp mới:
03 mỏ đồng, 02 mỏ apatit), chấm dứt 15 dự án (09 mỏ apatit, 02 mỏ sắt, 03 mỏ đồng,
01 mỏ vàng).
(Chi
tiết tại phụ lục 2 đính
kèm)
3. Chế biến
Tập trung nguồn lực
trong nước và đẩy mạnh hợp tác quốc tế đầu tư chế biến sâu các loại khoáng sản
như: Đồng, đất hiếm,... Thực hiện 14 dự án (08 dự án đã cấp, 06 dự án cấp mới)
trên toàn tỉnh. Phân kỳ thực hiện như sau:
+ Giai đoạn 2021 -
2030: 14 dự án (08 dự án đã cấp, 06 dự án cấp mới).
+ Giai đoạn 2031 -
2050: 12 dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2021-2030, chấm dứt 02 dự án chế biến
Mica.
(Chi
tiết tại phụ lục 3 đính
kèm)
III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Về
đất đai
- Diện tích đất phục
vụ thăm dò 17.918,6 ha; khai thác 22.826,2 ha.
- Diện tích đất các
công trình phụ trợ: Căn cứ vào tính chất quy mô của mỏ, cho phép các địa phương
tự điều chỉnh nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng của địa phương đối với
các hạng mục công trình phụ trợ mỏ để làm cơ sở triển khai thực hiện.
2. Về
phát triển cơ sở hạ tầng
- Đầu tư đồng bộ hạ tầng
giao thông, tiếp tục nâng cấp, đầu tư mới các tuyến đường giao thông, điện lưới
quốc gia cho các vùng sâu, vùng xa, các khu công nghiệp
tập trung phục vụ cho phát triển các dự án khoáng sản và phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, địa phương.
- Tiếp tục đầu tư hạ
tầng, thu hút dự án đầu tư chế biến khoáng sản vào khu công nghiệp Tằng Loỏng;
xúc tiến đầu tư, thành lập và phát triển 4 KCN mới là: KCN Bản Qua, KCN Cốc Mỳ
- Trịnh Tường, KCN Võ Lao, KCN Cam Cọn với tổng diện tích 1.207 ha.
3. Về
công tác bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh việc ứng dụng
các công nghệ tiên tiến, công nghệ xanh, sử dụng tiết kiệm và tận thu tài
nguyên; công nghệ tái chế sử dụng hiệu quả các loại quặng thải, quặng đuôi, quặng
nghèo.
- Thu gom, xử lý triệt
để các loại chất thải phát sinh trong sản xuất; tái chế, tái sử dụng tối đa cho
sản xuất và cung cấp cho nhu cầu các ngành kinh tế khác, từng bước hình thành
ngành kinh tế tuần hoàn.
- Phòng ngừa, giảm
thiểu, khắc phục các sự cố, các rủi ro về môi trường trong các dự án khai thác,
chế biến khoáng sản.
- Cải tạo phục hồi
môi trường các mỏ khoáng sản ngay sau khi kết thúc theo hướng tái tạo, phục hồi
môi trường kết hợp phát triển các dự án xanh phát triển kinh tế - xã hội (khu
nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ du lịch sinh thái, khu dân cư...) và các
ngành kinh tế thân thiện môi trường. Giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động khoáng
sản đến đời sống, sản xuất của nhân dân, địa phương.
- Khắc phục triệt để
tình trạng phát sinh bụi trong sản xuất ảnh hưởng đến môi trường, dân cư của
quá trình khai thác, chế biến khoáng sản. Cải tạo cảnh quan môi trường các khu
vực sản xuất khoáng sản đảm bảo góp phần bảo vệ môi trường chung.
- Chủ động thích ứng
biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn bãi thải, giảm
thiểu đất đá trôi lấp, phòng ngừa nguy cơ ngập lụt; giảm phát thải khí nhà
kính, hạn chế tác động biến đổi khí hậu.
4. Về
khoa học và công nghệ
- Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả giai đoạn 2 Đề án đổi mới và hiện đại hoá công nghệ trong ngành
công nghiệp khai khoáng đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 22/02/2017.
- Đẩy mạnh việc
nghiên cứu, chuyển giao, tiếp thu, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến,
chuyển đổi công nghệ, thiết bị của các công đoạn thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản, bảo vệ môi trường đối với từng nhóm/loại khoáng sản hướng tới mô
hình sản xuất xanh. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai cần đặc biệt quan tâm đến các loại
quặng Apatit loại II và loại IV, graphit, đất hiếm, sắt, đồng.
- Đối với khoáng sản
đất hiếm, apatit, sắt, đồng, vàng, các mỏ/cụm mỏ khoáng sản khác có quy mô lớn...
phải hình thành tổ hợp khai thác gắn với chế biến, áp dụng
công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.
5. Về
hoàn thiện thể chế, chính sách
Xây dựng hệ thống cơ
chế, chính sách tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu
tư phát triển các ngành công nghiệp chế biến sâu khoáng sản; chính sách đầu tư
hạ tầng, bảo vệ môi trường phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân vùng dự án.
6. Về
thu hút các dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước
Ưu tiên thu hút các dự
án có hàm lượng khoa học công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp chế biến sâu
khoáng sản và hóa chất; Thu hút các dự án đầu tư gồm tổ hợp
đa ngành kỹ thuật - công nghệ liên quan tới khai thác, làm giàu, chế biến sâu
khoáng sản để tạo ra sản phẩm kim loại làm nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành
sản xuất công nghiệp quan trọng khác.
7. Về
tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về khoáng sản, công khai quy hoạch
các loại khoáng sản; tăng cường sự giám sát của cộng đồng đối với các hoạt động
khoáng sản trên địa bàn.
IV. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
Để huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại khoản 7 Điều 2
Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh yêu
cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển
khai các nhiệm vụ sau:
1.
Nhiệm vụ chung
- Trên cơ sở Kế hoạch
này và Quy hoạch 866 (Hồ sơ quy hoạch kèm theo bao gồm cả phần thuyết minh và bản
đồ, bản vẽ) các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây
dựng kế hoạch, chương trình tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch trên cơ sở
đánh giá, rà soát điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị và các Nghị quyết,
Chương trình, Đề án, Quy hoạch hiện đang triển khai đảm bảo yêu cầu đồng bộ,
xác định rõ nguồn lực, có giải pháp, lộ trình cụ thể.
- Tập trung rà soát,
điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan cho phù hợp,
đồng bộ với Quy hoạch 866; Đồng thời,
nghiên cứu, sửa đổi các cơ chế, chính sách đã ban hành, đề xuất ban hành mới
các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho từng thời kỳ, tạo động lực
mới cho sự phát triển của tỉnh.
- Theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, các sở, ngành, đơn vị của tỉnh triển khai thực hiện các nội dung
theo Quy hoạch 866. Phối hợp với Sở Công Thương đánh
giá tình hình thực hiện Quy hoạch 866, đề xuất, kiến nghị giải pháp tháo gỡ khó
khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện Quy hoạch 866 và Kế hoạch này.
- Đẩy mạnh rà soát, xử
lý dứt điểm tồn tại các dự án đã và đang triển khai liên quan công tác cấp phép
thăm dò, khai thác, dự án đầu tư, đền
bù, GPMB, thuê đất, rừng, môi trường, hoạt động khai thác, chế biến, nghĩa vụ
ngân sách,...
2.
Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Công Thương
- Chủ trì tham mưu
cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ Công Thương, tỉnh Yên Bái, Lai Châu, Hà Giang xây
dựng Quy chế phối hợp quản lý quy hoạch khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
- Tuyên truyền phổ biến
chủ trương, chính sách pháp luật về khoáng sản khi triển khai thực hiện Quy hoạch
trên địa bàn tỉnh, vận động các doanh nghiệp quy mô nhỏ thực hiện chủ trương cấu
trúc lại doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác
kiểm tra giám sát việc đảm bảo quy trình quy phạm kỹ thuật, đảm bảo an toàn
trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; an toàn hồ đập, bãi thải.
- Đẩy mạnh thu hút
các dự án đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, đưa công nghiệp chế
biến, chế tạo thực sự trở thành một trụ cột tăng trưởng của tỉnh với các lĩnh vực
chính gồm: Công nghiệp sau luyện kim, hoá chất theo chiều sâu gắn với khai thác
các loại khoáng sản có trữ lượng lớn như apatit, đồng, sắt, đất hiếm; Công nghiệp
gia công, chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
- Thực hiện các giải
pháp phát triển công nghiệp như thu hút vốn đầu tư, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, tài nguyên... để hiện thực hóa
mục tiêu đưa Lào Cai trở thành một trong những trung tâm lớn của khu vực và cả
nước về công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, hóa chất.
- Phối hợp với Công
ty Điện lực Lào Cai và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cao
chất lượng nguồn điện trên địa bàn nhằm cấp điện đầy đủ và ổn định cho các KCN,
cấp điện an toàn, ổn định cho khu vực vùng sâu, vùng xa nhằm đảm bảo nhu cầu về
điện cho các dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương định kỳ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch
và tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Bộ Công Thương kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
điều chỉnh bổ sung kịp thời Quy hoạch.
2.2. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Tham mưu cho UBND tỉnh
xây dựng Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ hoạt động khoáng sản từng thời
kỳ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện; Tham mưu cho
UBND tỉnh cho thuê đất phục vụ để hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện hoạt động khoáng sản, sử dụng đất
đai, bảo vệ môi trường theo quy định. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản, đất đai, môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan rà soát các khu vực đấu giá, không đấu giá trình cấp có
thẩm quyền xem xét; đề xuất bổ sung, điều chỉnh khu vực cấm, tạm cấm hoạt động
khoáng sản, phương án bảo vệ khoáng sản theo quy định.
- Phối hợp với Cục
Thuế tỉnh trong việc đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
theo quy định.
2.3. Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với
các ngành, địa phương rà soát, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch
phân khu, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn đảm bảo phù hợp với Quy hoạch
866. Công khai, minh bạch thông tin về quy hoạch xây dựng.
- Tham mưu xây dựng kế
hoạch, lộ trình và triển khai đầu tư nâng cấp, đầu tư mới các tuyến đường giao
thông đến khu vực đầu tư các dự án khoáng sản, các khu công nghiệp tập trung.
- Hướng dẫn các chủ đầu
tư thực hiện đầu tư hệ thống đường gom, quản lý và cấp phép đấu
nối giao thông với các công trình hạ tầng giao thông được phân cấp theo quy định
của Luật Giao thông đường bộ.
2.4. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Tham mưu cho UBND tỉnh
thực hiện có hiệu quả giai đoạn 2 Đề án đổi mới và hiện đại hoá công nghệ trong
ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 22/02/2017.
- Đẩy mạnh việc
nghiên cứu, chuyển giao, tiếp thu, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến,
chuyển đổi công nghệ, thiết bị của các công đoạn thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản, bảo vệ môi trường đối với từng nhóm/loại khoáng sản hướng tới mô
hình sản xuất xanh.
- Tập trung chú trọng
phát triển nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, công nghệ thân thiện với môi
trường, công nghệ tái chế sử dụng hiệu quả các loại quặng thải, quặng đuôi, quặng
nghèo nhằm chế biến hiệu quả tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng và giảm
thiểu chất thải.
2.5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tuyên truyền, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực phòng,
chống thiên tai, năng lực ứng phó tại chỗ khi có thiên tai xảy ra cho các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản.
- Kiểm soát chặt chẽ
các dự án khoáng sản có ảnh hưởng đến diện tích rừng, đặc biệt là rừng tự
nhiên; thực hiện nghiêm các quy định về trồng rừng thay thế, chuyển mục đích sử
dụng để thực hiện các dự án khai thác khoáng sản...
2.6. Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức giao ban báo chí định kỳ, định hướng
thông tin cho các cơ quan truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền về Quy
hoạch 866; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền vận động các doanh nghiệp quy mô nhỏ trên địa
bàn tỉnh thực hiện chủ trương cấu trúc lại doanh nghiệp, thực hiện hạch toán độc
lập tại tỉnh Lào Cai.
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin bài, phóng sự... quảng
bá, giới thiệu và phản ánh kịp thời những kết quả, thành tựu nổi bật trong quá
trình thực hiện Quy hoạch 866.
2.7. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Trên cơ sở Quy hoạch
866, tham mưu xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế -
xã hội cho từng thời kỳ để tổ chức thực hiện; Thường xuyên rà soát, đánh giá kết
quả thực hiện các mục tiêu để kịp thời đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm đạt
được mục tiêu Quy hoạch đề ra.
- Tham mưu các nhiệm
vụ đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, kêu gọi thu hút đầu tư vào tỉnh trong đó ưu
tiên thu hút các dự án có hàm lượng khoa học công nghệ cao trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến sâu khoáng sản và hóa chất; Thu hút các dự án đầu tư gồm tổ hợp
đa ngành kỹ thuật - công nghệ liên quan tới khai thác, làm giàu, chế biến sâu
khoáng sản để tạo ra sản phẩm làm nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành sản xuất
công nghiệp quan trọng khác.
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn lực tài chính thực hiện các cơ chế, chính
sách, chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ, dự án để thực hiện Quy hoạch.
- Chủ trì thẩm định,
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Quyết định chủ trương đầu tư dự án khai thác,
chế biến khoáng sản theo quy định. Đẩy mạnh công tác giám sát đầu tư, kiên quyết
xử lý các dự án vi phạm chậm tiến độ, hoạt động không hiệu quả, chấm
dứt hoạt động dự án theo quy định.
2.8. Sở Tài chính
- Phối hợp với Cục
Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp thu ngân sách nhà nước đối với các đơn vị thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thu đúng, thu đủ, công
khai, minh bạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh
quản lý, phân bổ các nguồn thu từ hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với
Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng bổ sung điều chỉnh bảng giá
tính thuế tài nguyên trình UBND tỉnh ban hành phù hợp với khung giá tính thuế
tài nguyên do Bộ Tài chính quy định và tình hình thực tế tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn lực tài chính thực hiện các cơ chế, chính
sách, chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ, dự án để thực hiện Quy hoạch 866
có hiệu quả.
2.9. Cục Thuế tỉnh
- Tăng cường công tác
quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế,
phí, tiền cấp quyền khai thác, việc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến chính sách
pháp luật thuế đối với doanh nghiệp thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao tính tuân thủ cho người nộp thuế.
2.10. Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh
- Tham mưu
cho UBND tỉnh thu hút các dự án đầu tư chế biến sâu khoáng sản vào khu công
nghiệp; thẩm định, tham mưu cấp chủ trương đầu tư dự án khoáng sản theo thẩm
quyền và theo quy định. Tham mưu đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ tại
các khu công nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện
đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi nhất
cho các nhà đầu tư triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công
nghiệp; hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục về đầu tư, đất đai ...để sớm
triển khai thực hiện đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư.
2.11. Công an tỉnh
Phối hợp với các cơ
quan có liên quan tăng cường đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động khai thác, xuất
khẩu khoáng sản trái phép, gây ô nhiễm môi trường...
2.12. Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức rà soát Quy hoạch 866, xác định ranh giới các khu
quân sự cần được bảo vệ, cho ý kiến các dự án cụ
thể liên quan đến lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
- Chủ động phối hợp với
các lực lượng triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các dự án thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2.13. Thanh tra tỉnh
Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý triệt để các cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản không thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khoáng sản, môi trường
và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2.14. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Tuyên truyền, vận động
Nhân dân tại địa phương để tạo sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện Quy
hoạch 866; giải quyết kịp thời kiến nghị, đảm bảo quyền lợi của nhân dân do ảnh
hưởng của các hoạt động khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu rà soát, điều chỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất từng thời kỳ phục vụ hoạt động khoáng sản; thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng phục vụ các dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
- Tổ chức quản lý, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác theo phương án phê duyệt; tăng cường kiểm tra,
giám sát hoạt động khoáng sản; đôn đốc đầu tư các dự án khoáng sản trên địa
bàn. Xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý triệt để các cơ sở thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản không thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
về khoáng sản, môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2.15. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền, vận động đến các tầng lớp Nhân dân, đoàn viên, hội viên; phát huy
giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện Quy hoạch 866 của các cơ
quan, đơn vị, địa phương; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân phản
ánh đến các cấp, các ngành góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển
khai thực hiện Quy hoạch 866 và Kế hoạch này.
2.16. Các đơn vị hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định của pháp luật,
quy định của tỉnh có liên quan trong quá trình hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
- Cơ cấu lại các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng nguồn tài nguyên hạn chế, công nghệ lạc hậu,
tổn thất tài nguyên cao và gây ô nhiễm môi trường; khai thác không gắn kết với
địa chỉ sử dụng để hình thành các doanh nghiệp có quy mô đủ lớn, khai thác, chế
biến tập trung với công nghệ, sử dụng thiết bị tiên tiến nhằm tiết kiệm tài
nguyên, tiết kiệm năng lượng, đảm bảo an toàn lao động và thân thiện môi trường
theo các hình thức sát nhập, liên doanh, liên kết, chuyển nhượng giấy phép hoạt
động khoáng sản; Thành lập doanh nghiệp, hạch toán độc lập để thực hiện các dự
án khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học trong khai thác, tuyển, chế biến và sử dụng khoáng sản nhằm
thu hồi tối đa khoáng sản và khoáng sản đi kèm cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp và phục vụ các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội.
Giao Sở Công Thương tổ
chức triển khai nội dung Kế hoạch này đến các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, căn cứ tình hình thực tế, các cơ quan,
đơn vị, địa phương có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Công Thương) để giải quyết; Định kỳ báo cáo kết quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
gửi về Sở Công Thương trước ngày 20 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo theo
quy định./.
Nơi nhận:
-
TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, TP;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH2, KT1,3.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng
Quốc Khánh
|