Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2019 về phát triển phục hồi chức năng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2020

Số hiệu 35/KH-UBND
Ngày ban hành 22/01/2019
Ngày có hiệu lực 22/01/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Nguyễn Hữu Thể
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/KH-UBND

Lào Cai, ngày 22 tháng 01 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2019-2020

Căn cứ Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân sgiai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020;

Căn cứ Quyết định số 3815/QĐ-BYT ngày 21/8/2017 của Bộ Y tế triển khai hệ thống thông tin quản lý sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật;

Căn cứ Quyết định 4039/QĐ-BYT ngày 06/10/2014 của Bộ Y tế về việc Kế hoạch Quốc gia phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2014-2020;

Căn cứ Quyết định số 2123/QĐ-BYT ngày 30/3/2018 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hoạt động bằng nguồn ngân sách Nhà nước năm 2018 của Dự án 3 - Dân svà Phát triển (phục hồi chức năng người khuyết tật) thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số;

Căn cứ Công văn số 4997/BYT-KCB ngày 27/8/2018 về việc tăng cường đầu tư và phát triển công tác chăm sóc sức khoẻ - Phục hồi chức năng cho người khuyết tật;

Trên cơ sở đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và điều kiện cụ thể trong công tác phát triển lĩnh vực phục hồi chức năng của địa phương, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phát triển phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2020 như sau:

I. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

1. Kết quả đạt được đến hết năm 2018

Trong thời gian qua được sự quan tâm của Bộ Y tế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND nhân dân tỉnh, sự vào cuộc của các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các cấp, công tác phục hồi chức năng (PHCN) trên địa bàn tỉnh đã thu được những kết quả nhất định, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn.

- Hệ thống mạng lưới cơ sở y tế PHCN: Tuyến tỉnh có bệnh viện chuyên khoa phục hồi chức năng tỉnh, được thành lập năm 1999 quy mô ban đầu là 50 giường bệnh, đầu năm 2018 được bổ sung với quy mô là 100 giường; từ năm 2015 đã được đầu tư xây dựng mới Bệnh viện với tổng diện tích 17.397m2, cơ sở vật chất được đầu tư giai đoạn I trên diện tích 1.950 m2. Ngoài Bệnh viện PHCN tỉnh, còn có Khoa/Tổ (PHCN) được thành lập tại các bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện đa khoa tuyến huyện.

- Trong thời gian qua được sự quan tâm của tỉnh đã đầu tư bổ sung một số trang thiết bị cần thiết phục vụ cho các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh PHCN cho các bệnh viện: Bệnh viện PHCN tỉnh và các Bệnh viện đa khoa có khoa PHCN đã đem lại nhiều hiệu quả trong công tác chẩn đoán và điều trị.

- Công tác đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực PHCN cũng đã được quan tâm, cử nhiều bác sĩ đi đào tạo chuyên khoa định hướng, chuyên khoa cấp 1, cấp 2. Đến nay, tng số nhân lực làm việc trong lĩnh vực PHCN gồm: Bác sỹ CKII 01 người, BsCKI 02 người, Bs Định hướng 07 người, Cử nhân VLTL 06 người, KTV PHCN 10 người, Khác (điều dưỡng, y tế thôn bản được tập huấn về công tác PHCN) có 958 người. Năm 2018 Bệnh viện PHCN đã tổ chức liên kết với trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương btúc cho hơn 30 cán bộ y tế của các đơn vị y tế về kỹ thuật phục hồi chức năng cơ bản.

- Công tác PHCN tại cộng đồng đã được triển khai ở một số xã của các huyện trong tỉnh bằng nguồn vốn dự án do Bộ Y tế chủ trì:

+ Năm 2008-2009: Bộ Y tế chủ trì cấp kinh phí 300 triệu đồng vốn tài trợ của Hà Lan (PHCNDVCĐ) cho tỉnh, đã giao cho Bệnh viện Phục hồi chức năng triển khai chương trình tại 2 xã (Bản lầu và Lùng Vai) huyện Mường Khương. Kết quả: Đã điều tra được 9.644 người của 2.040 hộ, khám sàng lọc được 470 người có dấu hiệu khuyết tật. Trong năm 2009 mở 01 lớp tập huấn cho 46 học viên là y tế thôn bản của 2 xã Bản Lầu, Lùng Vai và tập huấn 2 lớp cho 77 người là khuyết tật và người nhà bệnh nhân đã được cán bộ y tế. Bệnh viện phục hồi chức năng hướng dẫn cách tập luyện phục hồi chức năng tại nhà và cung cấp một số dụng cụ như xe lăn: 05 chiếc, khung tập đi: 11 cái, nạng: 29 đôi các loại, đèn hồng ngoại: 02 chiếc, vv...

+ Năm 2014-2016: Bộ Y tế triển khai dự án phục hồi chức năng cho nạn nhân chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, đã cấp kinh phí cho hoạt động phục hồi chức năng cho các nạn nhân chất độc da cam được triển khai tại huyện Bảo Thắng. Kết quả: Điều tra được 8.000 phiếu, trong đó người khuyết tật được phát hiện là 1.087 người (trẻ em dưới 6 tuổi là 68 người), nạn nhân bị nhiễm chất độc hóa học/dioxin có nhu cầu chăm sóc sức khỏe - PHCN là 574 (trẻ em dưới 6 tuổi là 30 người). Trong giai đoạn đã thành lập mạng lưới cộng tác viên Phục hồi chức năng tại 15 xã thuộc huyện Bảo Thắng, gồm 45 cộng tác viên (mỗi xã, thị trấn 03 CTV) kết thúc giai đoạn đã có 345 người khuyết tật được theo dõi và PHCN tại nhà; Đã có 117 người khuyết tật tập luyện PHCN tại nhà có tiến bộ; Sàng lọc 94 trẻ khuyết tật từ 0 - 6 tuổi được phát hiện (trong đó có 05 trẻ là con cháu nạn nhân da cam ở huyện Bảo Thẳng) và tiến hành điều trị PHCN 16 lượt bệnh nhân tại Bệnh viện PHCN tỉnh và Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng.

2. Hạn chế

- Chưa có hệ thống quản lý phục hồi chức năng từ tỉnh đến xã; sự phối kết hợp giữa các Sở, ban ngành cho các hoạt động chăm sóc người khuyết tật (NKT) trên địa bàn tỉnh chưa thật chặt chẽ.

- Công tác tuyên truyền các chính sách, pháp luật liên quan đến NKT và kế hoạch quốc gia về phát triển PHCN chưa được triển khai sâu rộng; Sự nhận thức, hiểu biết về PHCN của người dân trên địa bàn còn hạn chế.

- Theo số liệu thống kê quản lý bệnh nhân tại các Trạm y tế có NKT đến khám bệnh, tính đến 9/2018 sơ bộ còn có khoảng 6.085 NKT (các nhóm vận động, nghe, nói, nhận thức, chậm phát triển trí tuệ, khuyết tật nhìn, cảm giác...hiện số NKT này chưa được quản lý theo các dạng khuyết tt.

- Còn thiếu nguồn lực đầu tư cho công tác phục hi chức năng. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế PHCN chưa được đồng bộ; việc cung cấp các dịch vụ kỹ thuật mới về PHCN chưa được triển khai quyết liệt.

- Nguồn nhân lực tham gia làm các hoạt động PHCN chưa đáp ứng được cho các cơ sở y tế và tại cng đng.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

1. Mục tiêu chung

Phát triển hệ thống quản lý mạng lưới PHCN từ tuyến tỉnh đến tuyến xã; đẩy mạnh triển khai các hoạt động PHCN dựa vào cộng đồng. Tăng cường nguồn nhân lực, đào tạo chuyên môn về công tác PHCN; Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế PHCN một cách đồng bộ theo hướng y học hiện đại; từng bước tiếp nhận và triển khai áp dụng các dịch vụ kỹ thuật cao PHCN cho bệnh nhân tại tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

[...]