Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 35/KH-UBND
Ngày ban hành 21/02/2017
Ngày có hiệu lực 21/02/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Hồ Tiến Thiệu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 21 tháng 02 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2017-2020

Thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 02/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân đặc biệt là ở các địa bàn huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, thông tin, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2017 - 2020 theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 3%/năm trở lên (riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm trở lên) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020; tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giảm còn khoảng 11% vào năm 2020, có trên 27.000 hộ thoát nghèo bền vững, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo (có biểu chi tiết kèm theo).

2.2. Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận tốt nhất và thụ hưởng đầy đủ cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về giảm nghèo để có điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, giảm nghèo bền vững.

- Đảm bảo 100% người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế; 100% bệnh nhân nghèo được hỗ trợ chăm sóc tại các cơ sở y tế.

- Đảm bảo 70% hộ nghèo có thành viên trong độ tuổi từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và không đi học được hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn; 100% trẻ em từ 05 đến dưới 15 tuổi là con hộ nghèo được đi học.

- Đảm bảo 95% hộ nghèo được tiếp cận nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% số hộ nghèo đang sử dụng nhà tiêu chưa hợp vệ sinh có nhu cầu vay vốn cải tạo nhà tiêu hợp vệ sinh được hỗ trợ vay vốn.

- 100% hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 không có khả năng tự cải thiện nhà ở có nhu cầu vay vốn được hỗ trợ vay vốn theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015; bảo đảm hộ gia đình chính sách, người có công được hỗ trợ xóa nhà tạm.

- Cơ bản các hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các hình thức báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác; thực hiện hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số ít người; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn.

2.3. Giải quyết cơ bản về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt, giảm nghèo gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng:

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện, xã, thôn thuộc Chương trình phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân:

+ Từ 80% - 90% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

+ Từ 70% - 80% thôn, bản có đường trục giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

+ Từ 60% - 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, 80% - 90% Trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

+ 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 80% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ huy động trẻ từ 6 tuổi đến 14 tuổi đến trường đạt 99%; tỷ lệ người dân biết chữ đạt 90%;

+ Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 75% - 80% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây trồng hằng năm.

2.4. Thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20% - 25%/năm; bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo và cận nghèo.

2.5. Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho khoảng 5.000 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó 10% được đi làm việc ở nước ngoài.

2.6. 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền cổ động; 50% các xã nghèo có điểm thông tin, tuyên truyền cổ động ngoài trời; các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao và các xã đặc biệt khó khăn được trang bị bộ phương tiện tác nghiệp cổ động, xây dựng cụm thông tin cơ sở tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương hàng hóa, dịch vụ.

2.7. Phấn đấu ít nhất 01 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao thoát khỏi tình trạng huyện nghèo của tỉnh; khoảng 40 xã, 20 thôn đặc biệt khó khăn thoát khỏi tình trạng khó khăn theo tiêu chí của Trung ương quy định.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Đối tượng

- Người/hộ nghèo; người/hộ cận nghèo, người/hộ mới thoát nghèo, người/ hộ dân tộc thiểu số; người/hộ gia đình làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

[...]