ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 348/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 07
tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25-CT/TW NGÀY 25/10/2023 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA Y
TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW
ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (Chỉ thị 25-CT/TW), Quyết định
số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 281/QĐ-TTg)
về triển khai thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW; Công văn số 2118-CV/TU ngày 07/11/2023
của Tỉnh uỷ Lào Cai về triển khai thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW của Ban Bí thư,
UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch cụ thể như sau:
Phần 1
THỰC TRẠNG Y TẾ CƠ SỞ TỈNH LÀO CAI
1. Đặc điểm
tình hình chung tỉnh Lào Cai
Lào Cai là tỉnh miền núi, biên
giới phía bắc của Tổ quốc, diện tích tự nhiên là 6.384 km2, địa hình phức tạp,
chủ yếu là núi cao, hệ thống khe, suối chia cắt; giao thông đi lại khó khăn, nhất
là mùa mưa lũ. Toàn tỉnh có 09 huyện/thị xã/TP; 152 xã, phường, thị trấn; dân số
toàn tỉnh tính đến tháng 6/2024 có 797.792 người, chủ yếu là dân tộc thiểu số
(H Mông, Dao, Giấy...) chiếm 66,2% dân số.
Về điều kiện kinh tế, xã hội của
tỉnh những năm qua có nhiều phát triển, tuy nhiên tại vùng cao, vùng dân tộc
thiểu số, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo năm 2023 là
14,94%; cận nghèo là 10,25%. Đặc điểm khí hậu, thời tiết của tỉnh rất phức tạp,
diễn biến thất thường, hay xảy ra mưa to, lũ quét; các bệnh truyền nhiễm cón
khá phổ biến, bệnh không lây nhiễm ngày càng gia tăng và có xu thế trẻ hóa; nhận
thức về tự bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của người dân tộc thiểu số, vùng
cao còn hạn chế.
2. Tổ chức
mạng lưới y tế cơ sở
Toàn tỉnh có 09 trung tâm y tế
huyện/thị xã/TP thực hiện chức năng về y tế dự phòng, quản lý các trạm y tế xã,
phường, thị trấn; 09 BVĐK huyện/thị xã/TP với tổng số 1.990 giường bệnh (GB),
quản lý 32 phòng khám đa khoa khu vực (PKĐKKV) với 325 GB. Có 152 trạm y tế xã,
phường, thị trấn với 760 GB (5GB/trạm).
3. Nhân lực
y tế cơ sở
Nhân lực y tế ngành (bao gồm Sở
Y tế và 29 đơn vị sự nghiệp): 4.091 người (918 bác sỹ, 175 dược sỹ đại học),
trong đó y tế cơ sở: 2.587; tuyến huyện: 1.691 (bác sỹ: 460, dược sỹ đại học:
77); tuyến xã: 896 (bác sỹ: 41, dược sỹ đại học: 23).
Số trạm y tế có bác sỹ định
biên: 41/152 (26,9%), bác sỹ luân phiên về TYT theo Đề án 1816 của Bộ Y tế:
63/152 (41,4%); 100% trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 100% trạm y tế
có cán bộ chuyên trách công tác YHCT.
Tổng số nhân viên y tế thôn, bản:
1.092/1.215 tổng số thôn bản (đạt 90,37%), trong đó: Trình độ trung cấp trở
lên: 118/1.092 (10,8%); y sỹ, điều dưỡng, về hưu: 4; đào tạo 12 tháng: 129
(11,8%); đào tạo 9 tháng: 415 (38%); đào tạo 6 tháng: 130 (11,9%); đào tạo 3
tháng: 270 (24,7%); 1 tháng: 30 (2,7%).
Có 138/152 xã đạt bộ tiêu chí
quốc gia y tế (90,7%).
4. Công tác
đào tạo
Trong những năm qua UBND tỉnh
đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác đào tạo, cử nhiều cán bộ đi học các lớp nâng cao
trình độ chuyên môn. Giai đoạn 2021- 2023 đã đào tạo 197 BS sau đại học (Tiến sỹ/chuyên
khoa II: 15; thạc sỹ/chuyên khoa I: 182) bác sỹ được đào tạo theo Đề án 585:
33. Ngành y tế đã chủ động cử cán bộ tham gia các loại hình đào tạo tại chỗ,
đào tạo theo hình thức cầm tay chỉ việc nhằm nâng cao năng lực cán bộ.
Hội đồng nhân dân tỉnh đã han
hành Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 ban hành Quy định chính sách
thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn
2021-2025; Nghị quyết số 18/2023/HĐND ngày 08/12/2023 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai, chính sách đã hỗ trợ lớn cho phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở của
tỉnh.
5. Cơ sở hạ
tầng tế cơ sở
Cơ sở vật chất y tế tuyến huyện
được đầu tư đã lâu, thời gian sử dụng từ 15-25 năm (BVĐK huyện Văn Bàn xây năm 1997,
nâng cấp năm 2011; BVĐK huyện Bắc Hà xây năm 1995, nâng cấp năm 2008; BVĐK huyện
Bát Xát xây mới năm 1992, nâng cấp năm 2010...), quy mô đến nay đã lỗi thời, xuống
cấp và không còn đáp ứng. Có 4/9 trung tâm y tế (TTYT) đã được xây cơ sở riêng:
Trung tâm Y tế thị xã Sa Pa (2013), huyện Mường Khương (2019), TTYT Thành phố
Lào Cai (mới được sửa chữa) và TTYT huyện Si Ma Cai; còn lại 5/9 TTYT đang hoạt
động lồng ghép. Có 18 PKĐKKV đã được xây kiên cố; tuy nhiên còn thiếu các hạng
mục phụ trợ (tường bao, nhà để xe...).
Có 146/152 trạm y tế đã được đầu
tư xây dựng theo thiết kế định hình của UBND tỉnh; có 11 trạm y tế hoạt động lồng
ghép với PKĐKKV. Hiện còn 6 trạm y tế chưa được đầu tư trụ sở, trong đó 4 trạm
y tế phường Sa Pả, Phan Si Păng, Ô Quý Hồ, Cầu Mây - thị xã Sa Pa (do mới thành
lập năm 2019 theo Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH 14 về thành lập thị xã Sa Pa); Trạm
y tế phường Duyên Hải (TP Lào Cai), Trạm y tế thị trấn Bát Xát (huyện Bát Xát).
Nhiều trạm y tế đã có biểu hiện xuống cấp (dột, thấm mốc tường, hỏng cửa, bong
tróc...) cần đầu tư sửa chữa hoặc nâng cấp.
Giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh
đã đặc biệt quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất y tế. Tuyến huyện xây mới
7/9 bệnh viện, gồm BVĐK các huyện Mường khương, Văn Bàn, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo
Yên, Bảo Thắng, Si Ma Cai; trong đó BVĐK huyện Mường Khương đã bàn giao đưa vào
sử dụng ngày 30/3/2024; các bệnh viện còn lại đều được thi công đúng tiến độ, dự
kiến hoàn thành, đưa vào sử dụng trong Quí IV/2024 và Quí I/2025. Xây mới trung
tâm y tế các huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Bắc Hà, Si Ma Cai; dự kiến
hoàn thành trong quí IV/ 2024. Các dự án nâng cấp Phòng khám ĐKKV gồm: PK Tằng
Lỏng huyện Bảo Thắng; Sín Chéng, Cán Cấu (Si Ma Cai) và PK Mường Bo (Sa Pa).
Các dự án xây mới trạm y tế xã có TYT Bản Liền, Lùng Phình (Bắc Hà); sửa chữa
14 trạm y tế (Bảo thắng: 04, Văn Bàn: 12).
6. Trang
thiết bị y tế cơ sở
Các trang thiết bị (TTB) y tế
được mua sắm từ nguồn ngân sách hằng năm và từ các dự án hỗ trợ: Dự án hỗ trợ y
tế 7 tỉnh miền núi phía Bắc; Chương trình phòng chống HIV/AIDS; Dự án GAVI, Dự
án HPET...
Năm 2020-2021, UBND tỉnh đã cấp
kinh phí để mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống dịch Covid-19,
số tiền 128,9 tỷ đồng và được tài trợ từ Bộ Y tế, các dự án (các thiết bị như
máy thở, máy theo dõi bệnh nhân, máy đo thân nhiệt, ô xy…). Năm 2023, cấp từ
ngân sách tỉnh kinh phí 170 tỷ; năm 2024 được cấp 190 tỷ cho các bệnh viện để
mua sắm TTB y tế.
Giao Sở Y tế triển khai gói thầu
mua sắm TTB cho các bệnh viện tuyến huyện từ nguồn Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế theo Nghị quyết số 11/NQ-CP, kinh phí 56 tỷ đồng.
Nhìn chung, các TTB cơ bản đáp ứng
chức năng nhiệm vụ. Các bệnh viện tuyến huyện có các TTB đáp ứng các dịch vụ cơ
bản. Các PKĐK khu vực chủ yếu là thiết bị thông thường; các trạm y tế tuyến xã
chưa đầy đủ danh mục theo Thông tư số 28/2020/TT-BYT ngày 31/21/2020 của Bộ Y tế.
7. Kết quả
triển khai các nhiệm vụ chuyên môn
Thực hiện tốt các nhiệm vụ công
tác dự phòng: Quản lý chặt chẽ dịch bệnh, phát hiện, xử lý kịp thời, đúng qui định
các dịch bệnh nguy hiểm; xử lý kịp thời dịch COVID-19. Quản lý chặt chẽ các dịch
bệnh lưu hành địa phương, sảng lọc phát hiện và điều trị bệnh không lây nhiễm
phổ biến; các mục tiêu chương trình y tế- dân số được triển khai hiệu quả, rộng
khắp.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu và các dịch vụ cứu chữa cơ bản, chất lượng ngày càng được
nâng cao; thực hiện tốt chương trình hợp tác y tế với bệnh viện tuyến trên; Đề
án 1816 về luân phiên các bộ chuyên môn cho tuyến dưới, khám chữa bệnh từ xa;
nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật vượt tuyến được triển khai áp dụng hiệu quả. Hồ sơ
quản lý sức khỏe điện tử đã được triển khai từ năm 2021, đến nay tỷ lệ người
dân lập hồ sơ sức khỏe điện tử đạt tỷ lệ 96,1%.
Chất lượng hoạt động chuyên môn
ở tuyến xã ngày càng được nâng cao; 100% các trạm y tế có đủ điều kiện khám chữa
bệnh BHYT; 100% trạm y tế đã xây dựng vườn thuốc nam mẫu và triển khai khám chữa
bệnh YHCT và kết hợp với y học hiện đại. Công tác xây dựng xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế được triển khai thường xuyên, đến 6/2023 toàn tỉnh có 138/152
(90,7%) xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia y tế theo Quyết định số
1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2022 của Bộ Y tế.
8. Khó
khăn, tồn tại hạn chế
- Cơ sở vật chất được đầu tư lớn,
tuy nhiên còn đang giai đoạn thi công; vẫn còn những bệnh viện tuyến huyện hoạt
động trong điều kiện chật hẹp, xuống cấp (Sa Pa, TP Lào Cai); nhiều PKĐKKV, trạm
y tế đã xuống cấp cần đầu tư xây mới, hoặc sửa chữa, nâng cấp (dự kiến có 27
TYT cần được xây mới, 73 trạm y tế được sửa chữa nâng cấp giai đoạn 2026-2030).
- Biên chế cán bộ y tế tại các
bệnh viện đa khoa tuyến huện còn thiếu so với quy định tại Thông tư số
03/2023/TT-BYT ngày 17/02/2023 của Bộ Y tế hướng dẫn vị trí việc làm, định mức
số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn
vị sự nghiệp y tế công lập.
- Các trang thiết bị y tế các bệnh
viện tuyến huyện, xã còn thiếu so với định mức, còn 04 trung tâm y tế huyện
chưa có xe ô tô chuyên dụng để triển khai các chương trình, hiện phải đi thuê,
mượn để triển khai các hoạt động (Bảo thắng, Bắc Hà, Sa Pa, Văn Bàn).
- Chất lượng cung cấp dịch vụ y
tế tại một số y tế cơ sở còn chưa cao; việc triển khai các dịch vụ chuyên môn kỹ
thuật còn thấp; tuyến huyện triển khai đạt 49,1%, tuyến xã đạt 51,8 % so qui định
của Bộ Y tế; việc triển khai khám chưa bệnh chất lượng cao, khám chữa bệnh theo
yêu cầu còn hạn chế.
- Năng lực cán bộ y tế cơ sở ở
một số nơi còn hạn chế, tuyến huyện còn thiếu bác sỹ chuyên sâu, các bác sỹ tuyến
xã còn ít kinh nghiệm; đội ngũ nhân viên y tế bản thiếu ổn định...
Phần 2
KẾ HOẠCH CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; gắn với quán triệt, triển khai thực
hiện đầy đủ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của y tế cơ sở, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
của Nhân dân; phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ sở, xây dựng mạng lưới y tế
rộng khắp, gần dân.
b) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và toàn dân về vai trò, vị
trí, tầm quan trọng của y tế cơ sở với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; tạo
điều kiện cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ngay tại cộng đồng,
hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực cho công tác y tế
cơ sở.
c) Xác định nhiệm vụ cụ thể và
trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cơ quan và địa phương có liên quan trong việc
tổ chức thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg về củng cố,
hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
a) Xác định việc củng cố, hoàn
thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở là nhiệm vụ quan trọng của
cả hệ thống chính trị. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố,
thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị,
bám sát các nội dung tại Chỉ thị số 25- CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế
hoạch này để triển khai thực hiện đảm bảo đầy đủ, nghiêm túc, thiết thực, hiệu
quả, khả thi.
b) Gắn trách nhiệm của các
ngành, các cấp, các đơn vị đối với y tế cơ sở; bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa Sở Y tế với các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ
chức có liên quan trong thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện hiệu quả
Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư và Quyết định 281/QĐ-TTg
ngày 05/4/2024 của Chính phủ nhằm phát triển bền vững hệ thống y tế cơ sở trên
địa bàn tỉnh; tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, tạo điều kiện cho mọi người
dân được tiếp cận các dịch vụ y tế ngay tại cơ sở một cách thuận lợi, công bằng.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường đầu tư nguồn lực cho
công tác y tế cơ sở đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm, sóc và nâng cao sức khỏe của
Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Mỗi trạm y tế xã có ít nhất một
bác sĩ định biên (hoặc cử nhân y tế công cộng).
- 100% trạm y tế xã, phường, thị
trấn có hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi.
- Mỗi thôn, bản có một nhân
viên y tế được đào tạo hoặc tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ.
- 100% xã, phường, thị trấn đạt
Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế theo Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 03/9/2023 của
Bộ Y tế.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế >97%.
- Tỷ lệ dân số được quản lý sức
khỏe >95%.
- Trên 95% người dân sử dụng dịch
vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả.
- Người cao tuổi, người khuyết
tật, người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khoẻ ít nhất một lần/năm;
hướng tới kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho toàn dân.
- 100% trạm y tế xã có đủ trang
thiết bị thiết yếu phục vụ hoạt động chuyên môn
- Các bệnh viện, PKĐKKV, trạm y
tế thực hiện trên 95% dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến vào năm 2030.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao nhận thức, trách nhiệm về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động
của y tế cơ sở
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg,
Quyết định số 210/QĐ-TTg 27/2/2024 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu
quả Đề án số 07- ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về bảo vệ, chăm sóc, nâng
cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới”.
b) Thông tin, truyền thông tới
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và Nhân dân, nòng cốt là ngành
y tế nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của
y tế cơ sở với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; sơ cấp cứu, khám chữa bệnh;
quản lý sức khỏe cá nhân; phòng, chống dịch bệnh; quản lý điều trị bệnh không
lây nhiễm phổ biến và nâng cao sức khỏe Nhân dân thông qua các chương trình y tế
công cộng, công tác dân số, tạo điều kiện cho mọi người dân được chăm sóc sức
khỏe thường xuyên ngay tại cộng đồng, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn
dân.
c) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát với cấp ủy, chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước về y
tế trong thực hiện công tác y tế cơ sở, tập trung vào các nội dung:
- Nâng cao chất lượng hoạt động
và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế
cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục
tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân;
- Người đứng đầu các cấp ủy,
chính quyền, ngành y tế phải nêu cao vai trò, trách nhiệm đối với hoạt động của
y tế cơ sở thuộc phạm vi phụ trách.
- Thường xuyên theo dõi, phát
hiện những khó khăn, vướng mắc, kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo.
d) Đa dạng hoá các hình thức, đổi
mới thường xuyên các nội dung các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ
biến kiến thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đảng viên, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và người dân thay đổi hành vi trong bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe theo hướng phòng bệnh hơn chữa bệnh; đẩy mạnh phong
trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức
trong xây dựng, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế
cơ sở
a) Lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu
về y tế cơ sở và các chỉ tiêu liên quan đến sức khỏe, y tế… vào trong chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm, 10 năm và chiến lược
dài hạn của tỉnh.
b) Tiếp tục rà soát, xây dựng,
hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, pháp luật
về y tế cơ sở và bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh
truyền nhiễm, an toàn thực phẩm... bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu
trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
c) Tiếp tục củng cố, kiện toàn
tổ chức, bộ máy các trung tâm y tế/bệnh viện đa khoa huyện, trạm y tế xã, phường,
thị trấn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày
25/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; chuyển các trung tâm y tế huyện/thị
xã/TP và các trạm y tế xã, phường, thị trấn về UBND cấp huyện quản lý trực tiếp,
hoàn thành trong quí IV/2024; thí điểm mô hình bệnh viện cơ sở II tại Mường Hum
(Bát Xát) và Bảo Hà (Bảo Yên).
- Rà soát, bổ sung đội ngũ cán
bộ y tế theo Thông tư số 03/2023/TT-BYT ngày 17/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế
hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
- Tổ chức và hoạt động của trạm
y tế xã phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, trên cơ
sở quy hoạch, sáp nhập đơn vị hành chính, rà soát cơ cấu tổ chức, tạo thuận lợi
cho công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Các địa phương cấp huyện có mật độ dân
cư cao, địa bàn rộng, sắp xếp, bố trí thêm viên chức trạm y tế, cho phù hợp với
quy mô dân số, phù hợp địa giới hành chính; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
căn cứ quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu để thành lập cơ sở y tế
phù hợp.
- Trạm y tế xã hoạt động phải gắn
với quản lý toàn diện sức khoẻ cá nhân; quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm,
bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng; thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
theo mô hình y học gia đình; kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; kết hợp
quân y và dân y; phối hợp với nhà trường trong công tác quản lý, chăm sóc sức
khỏe học sinh.
- Kiện toàn, củng cố, nâng cao
năng lực cấp cứu tai nạn giao thông của trạm y tế xã/phường, bệnh viện đa khoa
cấp huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh để hoàn thiện mạng lưới cấp cứu tai
nạn giao thông theo hướng lồng ghép với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẵn có trên
tuyến đường.
- Rà soát, bố trí đội ngũ nhân
viên y tế trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ
trách công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên
kiêm nhiệm) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa phương; các
trung tâm y tế huyện, trạm y tế cấp xã phân công cán bộ phụ trách công tác y tế
trường học.
d) Khuyến khích y tế tư nhân, tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự
phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe cá nhân.
3. Tăng
cường đầu tư cho y tế cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách Nhà nước
a) Vận động tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho y tế cơ sở.
b) Phân bổ ngân sách cho y tế
cơ sở theo hướng Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tăng chi cho y tế cơ sở dựa trên
kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn.
c) Ưu tiên đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho y tế cơ sở, tạo
điều kiện để y tế cơ sở triển khai được các kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến,
nhất là các dịch vụ thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến xã; khuyến khích
triển khai các dịch vụ của tuyến trên nếu có đủ điều kiện nhằm tăng khả năng tiếp
cận dịch vụ y tế của người dân và giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.
c) Nghiên cứu, hướng đến áp dụng
phân bổ ngân sách cho y tế cơ sở theo phương thức nhà nước đặt hàng, thực hiện các
gói dịch vụ y tế cơ bản.
d) Chi trả theo hướng khuyến
khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khỏe dân cư tại
cộng đồng…
e) Tăng cường nguồn lực cho y tế
dự phòng; sàng lọc và phát hiện sớm bệnh, tật.
4. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
a) Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp
đội ngũ cán bộ y tế cơ sở với số lượng, cơ cấu phù hợp theo Đề án vị trí việc
làm được phê duyệt và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
b) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; phối hợp linh hoạt các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục. Thực hiện rà soát, bổ sung,
hoàn thiện các chính sách, chế độ đãi ngộ thu hút nhân lực y tế có chất lượng về
làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn, biên giới.
c) Thực hiện thường xuyên, hiệu
quả việc luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ cho y tế cơ sở; luân
phiên cán bộ cho y tế cơ sở theo Đề án 1816 của Bộ Y tế. Tranh thủ sự hỗ trợ của
các bệnh viện tuyến Trung ương theo các đề án, dự án chỉ đạo tuyến để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, phát triển chuyên môn kỹ thuật mới thông qua
công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật bằng hình thức cầm tay chỉ việc.
5. Đổi mới
mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở
a) Chú trọng phòng bệnh, nâng
cao sức khỏe, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; quản lý và điều trị các bệnh
không lây nhiễm, bệnh mãn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản
lý toàn diện sức khỏe người dân tại gia đình và cộng đồng; theo dõi, quản lý sức
khỏe toàn diện cho người dân tại địa phương.
b) Phát triển mô hình bác sĩ
gia đình, thực hiện việc chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt theo quy định và phù
hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
c) Các bệnh viện đa khoa, trung
tâm y tế tuyến huyện tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch
vụ kỹ thuật mới, phương pháp mới, thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa
khoa và chăm sóc cơ bản, thường xuyên chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật và hỗ trợ
trực tiếp về chuyên môn cho các trạm y tế xã bảo đảm dịch vụ y tế sẵn có cung cấp
cho người dân địa phương.
d) Phát huy vai trò, hiệu quả của
y học cổ truyền, y tế dự phòng trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe nhân
dân. Đẩy mạnh kết hợp quân - dân y, nâng cao năng lực y tế vùng khó khăn, biên
giới.
e) Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số,
tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và người dân trong tư vấn,
khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất
với hệ thống y tế trong tỉnh và trong cả nước theo qui định.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn Ngân sách Trung ương; kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia; ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá tiến độ việc thực hiện Kế hoạch tại các ngành, địa phương, định kỳ hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan cập nhật, tham mưu bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền các giải pháp sử dụng hiệu
quả Quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Chủ trì xây dựng, tham mưu
trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt Đề án Đầu tư phát triển thí điểm mô
hình bệnh viện khu vực, trực thuộc BVĐK tuyến huyện tại xã Bảo Hà, huyện Bảo
Yên và xã Mường Hum huyện Bát Xát.
- Chủ trì rà soát cơ chế, chính
sách về y tế - dân số, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tiếp
tục sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo cho cán bộ y tế,
nhất là cán bộ y tế có chuyên môn cao, chuyên môn sâu làm việc lâu dài tại y tế
cơ sở và vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố,
thị xã thực hiện công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho tuyến y tế cơ sở.
Tổng hợp, báo cáo những khó khăn, vướng mắc, đề xuất những giải pháp tháo gỡ
trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, tham mưu UBND tỉnh
báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Bộ Y tế, Chính phủ kết quả thực hiện Chỉ thị số
25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ- TTg theo quy định.
- Chủ trì nghiên cứu phát huy
vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức
khoẻ. Đẩy mạnh kết hợp quân - dân y, nâng cao năng lực y tế vùng khó khăn, biên
giới.
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành thực hiện Chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Thực
hiện có hiệu quả việc luân phiên, điều động nhân lực y tế hỗ trợ chuyên môn cho
y tế cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi,
giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ của y tế cơ sở: chăm sóc sức khỏe ban đầu;
sơ cấp cứu; khám chữa bệnh; phòng, chống dịch bệnh và các bệnh không lây nhiễm;
an toàn vệ sinh thực phẩm; công tác dân số; triển khai các chương trình y tế
công cộng, quản lý sức khỏe cá nhân đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe của người dân.
- Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm
bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở và y tế tuyến trên và
người dân trong tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về
y tế cơ sở.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính và đơn vị liên quan, tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư công, lồng ghép các
nguồn vốn, nhất là nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, các
chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho y tế cơ sở.
- Xây dựng chương trình xúc tiến
đầu tư hằng năm gắn với cập nhật danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư
trong và ngoài nước; trong đó, tập trung ưu tiên thu hút các dự án liên quan đến
lĩnh vực y tế.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện
Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, Sở Y tế phối hợp tham
mưu kiện toàn tổ chức, bộ máy các trung tâm y tế/bệnh viện đa khoa huyện, trạm
y tế xã, phường, thị trấn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy của tỉnh.
- Chủ trì, Sở Y tế và cơ quan
liên quan phối hợp tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào
tạo cán bộ; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện công tác đào
tạo, thu hút nguồn nhân lực cho y tế cơ sở.
- Phối hợp, tham mưu đề xuất việc
khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ
giao tại Kế hoạch.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
uỷ định hướng cho các cơ quan báo chí tăng cường tuyên truyền về Chỉ thị số
25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ- TTg và nội dung tại Kế hoạch này nhằm tạo sự đồng
thuận trong xã hội.
- Phối hợp với Sở Y tế cung cấp
tài liệu, hướng dẫn các cơ quan báo chí tuyên truyền về tầm quan trọng của y tế
cơ sở là nền tảng, tuyến đầu trong phòng bệnh, KCB và chăm sóc sức khỏe Nhân
dân.
6. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế để tham
mưu hoàn thiện mạng lưới y tế trường học theo hướng y tế cơ sở gắn kết với y tế
trường học; các trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên; bảo đảm đầy
đủ phương tiện, y dụng cụ; thực hiện sơ cấp cứu, triển khai nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho học sinh.
7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp
luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
8. Sở
Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp
luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Công Thương quản lý.
9. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan thực hiện có hiệu quả Chương trình trợ giúp xã hội
và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm
trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021- 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Tham mưu lồng ghép nguồn lực
cho chăm sóc sức khỏe từ Chương trình mục tiêu quốc qua Giảm nghèo bền vững; thực
hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
10. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, đảm bảo duy trì mục
tiêu Bảo hiểm y tế toàn dân của tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm
y tế; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế đúng quy định; đảm bảo quyền lợi chính
đáng của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế.
- Tổ chức thực hiện thanh toán
chi phí bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc phạm vi được hưởng cho bác sỹ gia
đình, trạm y tế khi chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh bảo hiểm y tế tại gia đình
khi có qui định của cấp có thẩm quyền.
11. Các sở,
ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết định
số 281/QĐ-TTg và các nội dung tại Kế hoạch này; tổ chức, triển khai y tế cơ
quan, doanh nghiệp và y tế khu công nghiệp, đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người
lao động theo quy định; nghiên cứu, đề xuất các vấn đề liên quan đến đầu tư
phát triển mạng lưới y tế cơ sở.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên và Nhân dân thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng bệnh, chăm
sóc sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; vận động doanh nghiệp, y tế
tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng và kết
nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe cá nhân; giám sát việc thực hiện Kế
hoạch này.
13. UBND
các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết
định số 281/QĐ-TTg và các nội dung Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch thực hiện
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; bố trí ngân sách địa phương (cả
chi đầu tư và chi sự nghiệp), ưu tiên phân bổ kinh phí từ Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo cho các hoạt động của y
tế cơ sở.
- Tăng cường và quan tâm đầu tư
phát triển hệ thống y tế cơ sở về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, bảo đảm thực
hiện chức năng nhiệm vụ, thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu lĩnh vực y tế hằng
năm, các kế hoạch dài hạn của các huyện, thành phố, thị xã; vận động tổ chức,
cá nhân hỗ trợ tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
y tế cơ sở.
- Phân bổ ngân sách chi thường
xuyên cho các hoạt động của y tế cơ sở theo phân cấp, bảo đảm triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao về chăm sóc sức khỏe ban đầu; sơ cấp cứu; khám bệnh, chữa
bệnh; phòng, chống dịch bệnh và các bệnh không lây nhiễm; an toàn vệ sinh thực
phẩm; công tác dân số; triển khai các chương trình y tế công cộng, quản lý sức
khỏe cá nhân.
- Thực hiện công tác tuyển dụng,
đào tạo, thu hút, đãi ngộ hỗ trợ đào tạo theo phân cấp quản lý.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị
trấn tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
trên địa bàn giai đoạn đến năm 2030 và tiêu chí y tế trong xây dựng xã nông
thôn mới, nông thông mới nâng cao…
Yêu cầu các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện; quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở
Y tế để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, NC2, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|