ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3376/KH-UBND
|
Hà
Nam, ngày 22 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020
Thực hiện Quyết định số 565/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
Tăng cường phát triển hệ thống trợ
giúp xã hội, nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tạo môi trường an toàn cho trẻ em, giảm khoảng
cách về bất bình đẳng giới đồng thời giúp cho người nghiện ma túy, mại dâm, nạn
nhân bị mua bán...được tiếp cận với các dịch vụ tư vấn hoặc
được hỗ trợ thông qua các chế độ, chính sách của Nhà nước.
2. Yêu cầu
Đảm bảo sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc xây dựng kế hoạch
triển khai chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội của tỉnh.
Huy động sự tham gia của các cá nhân và cộng đồng trong việc tăng cường nguồn lực,
tạo điều kiện thực hiện tốt các nội dung Chương trình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng yếu thế theo hướng hội nhập quốc tế; tạo môi
trường thuận lợi, an toàn, lành mạnh và nâng cao năng lực cho trẻ em, nhất là đối
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; giảm khoảng cách về giới; nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, công tác phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn
nhân bị buôn bán trở về, góp phần đảm bảo an sinh, trật tự và an toàn xã hội,
hướng tới mục tiêu công bằng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Duy trì, mở rộng, nâng cao và thực
hiện tốt công tác quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội;
tăng tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ và quản lý ca từ các
cơ sở trợ giúp xã hội trên 50%; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập
huấn kỹ năng cho trên 80% cán bộ công chức, viên chức,
nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
- 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển;
giảm tỷ lệ số trẻ em bị xâm hại; có kế hoạch hỗ trợ, can thiệp 90% trẻ em có
nguy cơ cao bị xâm hại, trẻ em bị xâm hại; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
quản lý, theo dõi.
- 70% nữ đại biểu dân cử nhiệm kỳ
2016 - 2021, nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý và 50% nữ cán bộ trong diện quy hoạch
được trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng quản
lý, lãnh đạo và các kỹ năng khác; 70% số nạn nhân bị bạo lực
trên cơ sở giới được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời; 50% số người gây
bạo lực hoặc có nguy cơ gây bạo lực được phát hiện, tư vấn.
- 95% người nghiện ma túy có quyết định
áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
100% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền, phòng, chống về tệ nạn mại dâm;
100% số nạn nhân bị mua bán được phát hiện, được tư vấn, hỗ trợ và chăm sóc.
III. NỘI DUNG CÁC
DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Phát triển hệ thống trợ
giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế
1.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Duy trì và phát triển cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ trợ
giúp xã hội, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của người dân, hướng tới mục tiêu phát
triển xã hội công bằng và hiệu quả.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới các
cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập; tăng tỷ lệ người có hoàn cảnh
khó khăn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ và quản lý từ các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Xây dựng thí điểm các mô hình cơ sở
trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội, phòng và trị liệu rối nhiễu
tâm trí, ngôi nhà tạm lánh, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và
mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50% công chức,
viên chức, nhân viên của các cơ sở trợ giúp xã hội và công chức lao động - TBXH
thuộc Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục, phổ biến quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về trợ giúp xã hội.
1.2. Nội dung chủ yếu:
- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng
lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập. Trong đó, chú trọng
nâng cấp, mở rộng và phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội, gồm: Cơ sở
trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, Trung tâm
công tác xã hội.
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật
và trang thiết bị cho Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Điều trị nghiện ma túy và Phục hồi chức năng tâm thần tỉnh (nơi đang chăm sóc,
phục hồi chức năng cho người tâm thần, đối tượng tổng hợp và người cai nghiện
ma túy) đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo chuẩn do Nhà nước quy định, bảo đảm có các
phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi
chức năng, trị liệu và cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Ưu tiên hỗ trợ mua sắm
trang thiết bị vận chuyển đối tượng, sơ cấp cứu, sinh hoạt và phục hồi chức
năng cho đối tượng.
- Hỗ trợ xây dựng, vận hành các mô
hình cơ sở trợ giúp xã hội, gồm mô hình Trung tâm công tác xã hội, mô hình gia
đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc
làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức,
viên chức và cộng tác viên: Đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã
hội; Bồi dưỡng kỹ năng cho 600 công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội
(bình quân 150 người/năm).
- Đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện
phát triển nghề công tác xã hội, chăm sóc và phục hồi chức
năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ
giúp xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển hệ
thống trợ giúp xã hội trong thời gian tới.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí hệ thống trợ giúp xã
hội, công tác xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội, kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần
và đối tượng khác; qua phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực trợ giúp xã hội cho cán bộ, nhân
viên, cộng tác viên; tổ chức các hội nghị, hội thảo về chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm hoạt động về lĩnh vực trợ giúp xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức,
cộng tác viên trợ giúp xã hội; xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng trợ giúp xã hội
cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp xã hội phù hợp tình hình cụ thể
của địa phương; phát triển mạng lưới viên chức, nhân viên và mạng lưới tổ chức
cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
2. Dự án 2: Phát triển hệ thống bảo
vệ trẻ em
2.1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Chủ động ngăn ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm
số trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại; kịp thời can thiệp,
trợ giúp trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em bị xâm hại góp phần tạo môi trường sống
an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em.
b) Mục tiêu cụ thể:
- 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.
- Giảm tỷ lệ số trẻ em bị xâm hại.
- 90% trẻ em có nguy cơ cao bị xâm hại,
trẻ em bị xâm hại được hỗ trợ can thiệp tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng.
- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
quản lý, theo dõi.
2.2. Nội dung chủ yếu.
- Hoàn thiện và duy trì hoạt động của
mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Hỗ trợ trang bị, duy trì hoạt động
cung cấp và kết nối dịch vụ tư vấn, bảo vệ trẻ em tại
Trung tâm Công tác xã hội; từng bước hình thành và hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất,
hoạt động mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại các cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em hoặc văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em cấp huyện.
- Kết nối với hoạt động của Tổng đài
điện thoại quốc gia về bảo vệ chăm sóc trẻ em; duy trì đường dây tư vấn hỗ trợ
về các dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Công tác xã hội;
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo
lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Hỗ trợ thực hiện mô hình
kết nối, chuyển gửi, tìm gia đình chăm sóc thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt; thực hiện mô hình kết nối dịch vụ trợ giúp chăm sóc sức khỏe, giáo dục,
trợ giúp pháp lý và dịch vụ xã hội cơ bản cho các đối tượng trẻ em bị xâm hại,
bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng, triển khai, duy trì
mô hình thí điểm chăm sóc thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tổ chức
giám sát và hỗ trợ kỹ thuật về thực hiện quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em; năng lực của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em về
bảo vệ trẻ em: Nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
bảo vệ trẻ em các cấp; người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã; cộng tác viên bảo
vệ trẻ em tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ giúp xã hội có đối tượng là trẻ
em; Tập huấn, truyền thông chuyển đổi hành vi, cung cấp kỹ năng bảo vệ cho cha
mẹ, người chăm sóc trẻ em; kỹ năng phòng ngừa nguy cơ, tự bảo vệ cho trẻ em.
- Xây dựng, duy trì, vận hành, quản
lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật thông tin về trẻ em; bồi dưỡng
cho đội ngũ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em các cấp; khảo sát, đánh
giá giữa kỳ, cuối kỳ, chuyên đề về trẻ em theo lộ trình của kế hoạch.
3. Dự án 3: Hỗ trợ thực hiện các mục
tiêu quốc gia về bình đẳng giới (BĐG)
3.1. Mục tiêu.
a) Mục tiêu chung: Giảm khoảng cách về
giới trong lĩnh vực chính trị, lao động việc làm, giảm dần số vụ bạo lực trên
cơ sở giới.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu 70% cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương
trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh các cấp, 50% người dân được tuyên
truyền nâng cao nhận thức về BĐG.
- 70% nữ đại biểu dân cử nhiệm kỳ
2016 - 2021, nữ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp và 50% nữ cán bộ trong diện quy
hoạch được trang bị kiến thức về BĐG, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và các kỹ năng
khác.
- 50% số nạn nhân bị bạo lực trên cơ
sở giới được phát hiện được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ, 50% số
người gây bạo lực hoặc có nguy cơ gây bạo lực được phát hiện, tư
vấn.
- 100% cán bộ làm công tác BĐG và vì
sự tiến bộ của phụ nữ và cán bộ làm công tác pháp chế ở các cơ quan đơn vị được
tham gia các lớp tập huấn kiến thức kỹ năng về BĐG. Cán bộ lãnh đạo và quản lý
các cấp và đội ngũ cộng tác viên về BĐG được tập huấn bổ sung
kiến thức, kỹ năng hoạt động về BĐG.
3.2. Nội dung chủ yếu:
- Truyền thông về BĐG:
+ Nâng cao năng lực truyền thông về
BĐG cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập
viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở. Đa dạng hóa các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức về BĐG, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng; đẩy mạnh
các hoạt động thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy BĐG, phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, dần xóa
bỏ bất BĐG trong cộng đồng và xã hội; thực hiện tuyên truyền,
giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng, phân biệt đối xử vì lý do
giới tính.
+ Xây dựng các sản phẩm truyền thông
về BĐG và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong đó chú trọng thông tin cơ sở, phù hợp với phong tục, tập
quán của từng địa phương.
+ Tuyên truyền về các tấm gương điển
hình, cá nhân, tập thể có sáng kiến, hoạt động tích cực trong công tác BĐG và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Cung cấp dịch vụ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ Trung tâm Công tác xã hội tỉnh triển
khai, lồng ghép dịch vụ đường dây nóng phòng ngừa và ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ nâng cấp, mua sắm trang thiết bị, kỹ thuật
và vận hành đường dây nóng nhằm kịp thời tư vấn, can thiệp
hỗ trợ nạn nhân; xây dựng và phát triển tài liệu nâng cao kỹ năng tham vấn, tư
vấn cho cán bộ phụ trách đường dây nóng; thí điểm cơ chế phối hợp liên ngành
trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới thông qua sử dụng đường dây nóng kết nối
với các đơn vị liên quan, kết nối với các mô hình địa chỉ tin cậy tại cộng đồng
và cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn.
- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ
trong lĩnh vực lao động, việc làm:
Thí điểm các hoạt động hỗ trợ phụ nữ
phát triển sản xuất và kinh doanh:
Nâng cao năng lực, kỹ năng khởi sự và
quản trị doanh nghiệp; phát triển kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm; duy trì câu lạc bộ nữ doanh nhân, câu lạc bộ phụ nữ khuyết tật;
- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản
lý Nhà nước về BĐG:
+ Phát triển chương trình và tài liệu
tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động BĐG, lồng ghép vấn đề BĐG,
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm;
+ Thí điểm vận hành cơ sở dữ liệu thu
thập và cập nhật thông tin về BĐG trong một số lĩnh vực; tập huấn và đào tạo kỹ
năng phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong một số
ngành.
+ Thí điểm lồng ghép nội dung về BĐG,
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào nội dung sinh hoạt của
các câu lạc bộ tại cộng đồng. Xây dựng mô hình hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất
và tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm.
- Xây dựng địa chỉ tin cậy, nhà tạm
lánh tại cộng đồng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân bị bạo lực giới
tại cộng đồng. Cung cấp dịch vụ tối thiểu cho nạn nhân bao gồm: Nơi trú ẩn tạm
thời khẩn cấp và an toàn, tư vấn tâm lý, pháp lý; chăm sóc sức khỏe ban đầu, liên hệ chuyển tuyến trong trường hợp cần thiết.
- Xây dựng trường học an toàn, thân
thiện, không bạo lực: Nâng cao kỹ năng cho giáo viên, học sinh, sinh viên và
cung cấp cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường
học; thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học; lồng ghép nội dung về phòng chống bạo lực trong các
câu lạc bộ hoặc hoạt động ngoại khóa.
4. Dự án 4: Phát triển hệ thống dịch
vụ hỗ trợ người cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán
4.1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện tại cơ sở cai
nghiện và ngoài cộng đồng. Giảm thiểu tác hại của hoạt động
mại dâm đối với đời sống xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ nạn nhân bị
mua bán trở về, tạo điều kiện cho nạn nhân bị mua bán trở về được tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản, hòa nhập với cộng đồng.
4.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về cai nghiện ma túy:
- Phấn đấu 95% người nghiện ma túy có
quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thi hành kịp thời. Tỷ lệ người cai
nghiện có hồ sơ quản lý được điều trị từ 68% năm 2015 lên 80% năm 2020. Tăng tỷ
lệ người nghiện ma túy được dạy nghề từ 30% năm 2015 lên 50% năm 2020.
- 100% công chức, viên chức và người
lao động làm việc trong cơ sở cai nghiện, cán bộ quản lý được đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ về cai nghiện ma túy theo quy định của
pháp luật.
b) Về
phòng, chống mại dâm:
- 100% xã, phường, thị trấn tổ chức
ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng, chống mại dâm và duy trì thường
xuyên.
- 50% các huyện, thành phố triển khai
thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm
tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm; Cung cấp dịch vụ
hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng; Hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao
động trong các Cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng,
duy trì từ 01 đến 03 mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm
trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới
tại các địa bàn phức tạp, có nguy cơ cao về mại dâm.
c) Về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán:
- 100% các trường hợp đã tiếp nhận được
tiến hành các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân và được hưởng các chế độ hỗ trợ
theo quy định của pháp luật.
- 100% nạn nhân và người thân thích của
họ có nhu cầu được bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật.
- Đến năm 2020,
xây dựng, duy trì các mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán
trên các địa bàn trọng điểm.
4.3. Nội dung chủ yếu
a) Hỗ trợ
cai nghiện ma túy:
- Rà soát, đầu tư nâng cấp, hoàn thiện
Trung tâm Điều trị nghiện ma túy và phục hồi chức năng tâm
thần tỉnh; bổ sung cơ sở vật chất để thực hiện điều trị Methadone tại Trung tâm
đáp ứng các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị nhân sự phục vụ công
tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công tác cho các Điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy
và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng theo Đề án đổi mới
công tác cai nghiện ma túy.
- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô
hình cai nghiện phục hồi phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.
- Áp dụng thực hiện chương trình học nghề
cho người nghiện ma túy và các kỹ năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, hướng
dẫn người nghiện ma túy tìm việc làm; xây dựng các chương trình kết nối giới
thiệu việc làm cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý công tác cai nghiện ma túy (xây dựng, cập nhật phần mềm quản lý dữ liệu; dịch
vụ công trực tuyến;...).
- Tổ chức tuyên truyền các mô hình
xã, phường làm tốt công tác cai nghiện; các điển hình cai
nghiện thành công; đội công tác xã hội tình nguyện, tình nguyện viên, các cá
nhân, tổ chức xã hội giúp đỡ người nghiện ma túy, người sau cai nghiện hòa nhập
cộng đồng.
- Tập huấn nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác quản lý, điều trị nghiện ma túy tại Trung tâm Điều trị nghiện ma
túy và phục hồi chức năng tâm thần tỉnh về chẩn đoán và điều trị nghiện ma túy,
đặc biệt là ma túy tổng hợp, ma túy đá, các tiền chất mới; về tiếp nhận, quản
lý, tư vấn, điều trị nghiện tại Trung tâm; tập huấn cho cán bộ địa phương; cán
bộ, nhân viên Điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện tại cộng đồng về tư vấn điều trị nghiện ma túy, chẩn
đoán và điều trị các loại ma túy cơ bản tại cộng đồng.
- Phối hợp với Công an tỉnh rà soát,
phân loại người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh làm căn cứ xây dựng kế hoạch
cai nghiện ma túy hàng năm phù hợp; Xây dựng và duy trì chuyên mục tuyên truyền
về công tác cai nghiện, các tấm gương cai nghiện thành công, hoạt động của các
Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng phát trên đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh.
b) Về phòng, chống mại dâm:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức phòng, chống mại dâm; tập huấn
nâng cao năng lực, kiến thức và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn cho đội
ngũ cộng tác viên truyền thông để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng
dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm; Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại
cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tuyên truyền tại các cụm dân cư,
trường học... mở các chuyên mục về phòng chống mại dâm duy trì phát trên đài
Phát thanh- Truyền hình tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động
phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa
bàn cơ sở; tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên
chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm, phụ nữ trong độ tuổi
từ 18 đến 35....) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng
này.
- Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc
thực hiện các chương trình an sinh xã hội với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Phối hợp với lực lượng chức năng
trong tỉnh đấu tranh triệt phá, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật,
tội phạm liên qua đến hoạt động mại dâm. Nâng cao năng lực cho thành viên Đội
kiểm tra liên ngành 178. Đảm bảo kiểm tra, xử lý kịp thời các cơ sở kinh doanh
dịch vụ có hoạt động mại dâm.
- Xây dựng, triển khai các hoạt động,
các mô hình can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa giảm tình trạng bạo
lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
c) Về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán:
- Thực hiện các hoạt động về chuẩn
hóa quy trình tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân tại Trung tâm công tác xã hội theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ cấp xã, phường, thị trấn, các cơ quan, ban, ngành liên quan để thực
hiện tốt quy trình hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức đa dạng hóa các loại hình
hoạt động truyền thông (mở lớp truyền thông tại các cụm dân cư, khu công nghiệp,
trường học) về công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
nguồn lực phục vụ công tác hỗ trợ nạn nhân tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.
Triển khai các mô hình hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng; khuyến khích các tổ chức
cá nhân tham gia vào công tác hỗ trợ nạn nhân.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện
công tác hỗ trợ nạn nhân; điều tra, khảo sát, rà soát, thống kê nạn nhân bị mua
bán trở về. Đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức
xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội
Đưa mục tiêu, nội dung của các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, công tác phòng, chống tệ nạn xã hội và
phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
2. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao
nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc thực hiện các chính sách pháp
luật về lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc
trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội
- Đẩy mạnh và đổi mới hiệu quả các
hình thức truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động
và trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân về thực hiện bình
đẳng giới, bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em, công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
và vai trò, vị trí của hệ thống trợ giúp xã hội.
- Nâng cao nhận thức và thay đổi hành
vi của các tầng lớp Nhân dân trong việc xây dựng hệ thống
trợ giúp xã hội; góp phần giảm khoảng cách về giới; phòng, chống mại dâm, ma túy và mua bán người, đồng thời nâng cao ý thức trách
nhiệm trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
3. Tăng cường xã hội hóa, huy động
mọi nguồn lực để phát triển hệ thống trợ giúp xã hội
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quốc tế, gia đình, cộng đồng,
người dân tham gia cung cấp các dịch vụ trợ giúp xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực trong xã hội để phát triển hệ thống trợ giúp xã
hội. Xây dựng các cơ chế, chính sách trợ giúp đối tượng người yếu thế của tỉnh.
4. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá
Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nội dung của kế hoạch hàng năm và cuối kỳ theo kế hoạch của các cấp, các ngành và phối hợp liên ngành.
5. Giải pháp về tài chính
Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực từ
Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng cho việc thực hiện các mục tiêu của chương
trình, dự án.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Chương
trình từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành và các
nguồn huy động hợp pháp khác; chú trọng kết hợp hiệu quả
giữa kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục
tiêu của từng ngành, từng địa phương.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương có liên quan tổ chức thực hiện Chương trình; hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện Chương trình; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương liên quan tổ chức thực hiện các dự án trong Kế hoạch; vận động nguồn lực
ủng hộ, hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách Nhà nước; hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu kế hoạch phát triển hệ thống trợ giúp xã hội vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm; cân đối, bố trí vốn ngân sách để
thực hiện Chương trình.
4. Các Sở, Ngành của tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ động và phối hợp với Sở Lao động
- TB và Xã hội thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã
hội giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh các tổ chức thành viên
Chỉ đạo cơ quan Mặt trận Tổ quốc các
cấp và các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến làm thay
đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác trợ giúp xã hội; vận động
đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội, tham gia triển khai
thực hiện Kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hằng năm tại địa phương; lồng ghép việc thực hiện kế hoạch với các chương trình
xã hội khác có liên quan trên địa bàn.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực,
vận động nguồn lực; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo
tình hình kết quả thực hiện theo quy định.
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan, phối hợp triển khai thực hiện, định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
b/c);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (đ/c Cẩm);
- Thành viên BCĐ PCTP, TNXH và XDPT toàn dân bảo vệ ANTQ;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân các huyện, TP;
- VPUB: LĐVP(2), KGVX;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|