Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 335/KH-UBND
Ngày ban hành 27/05/2022
Ngày có hiệu lực 27/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Lê Hồng Vinh
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 335/KH-UBND

Nghệ An, ngày 27 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 05/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 - 2025 (sau đây gọi là Nghị quyết số 48/NQ-CP), UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch tăng cường đảm bảo trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Triển khai thực hiện nghiêm túc, toàn diện, có hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP của Chính phủ; tiếp tục thực hiện nghiêm túc Kết luận số 45/KL-TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII) và Chỉ thị số 12- CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác bảo đảm TTATGT đến các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương cấp huyện, cấp xã; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức của người dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo TTATGT.

b) Tiếp tục giảm tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025/ mỗi năm từ 5% đến 10%; duy trì kết quả chống ùn tắc giao thông đạt được trong giai đoạn 2019 - 2022; không phát sinh thêm các điểm ùn tắc giao thông; không để ùn tắc kéo dài quá 10 phút tại các nút giao đường đô thị trong giờ cao điểm; hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải.

c) Tiếp tục xây dựng văn hóa giao thông, bảo đảm người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng và có ý thức chấp hành pháp luật về TTATGT; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông; không để tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng tới năm 2030 số người chết, số người bị thương vì tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh giảm 50% so với năm 2020.

2. Yêu cầu

a) Huy động cả hệ thống chính trị của các cấp vào cuộc một cách thiết thực, mạnh mẽ và quyết liệt; xác định rõ công tác đảm bảo TTATGT và chống ùn tắc giao thông là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, thường xuyên; là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo, cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức; là căn cứ bình xét các danh hiệu thi đua nhà nước của các tập thể, cá nhân liên quan.

b) Công tác đảm bảo TTATGT và chống ùn tắc giao thông phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan phải phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất; có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng trong tổ chức thực hiện.

c) Mọi vi phạm về TTATGT phải được xử lý nghiêm minh, đúng quy định; nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp, cản trở trái pháp luật trong quá trình thực hiện công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để xây dựng kế hoạch đảm bảo TTATGT và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 - 2025 của ngành, địa phương, đơn vị mình với các mục tiêu, lộ trình cụ thể, bám sát tình hình thực tế của lĩnh vực, địa bàn phụ trách; đưa ra các giải pháp, biện pháp thực hiện bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật, khoa học, đồng bộ và mang tính khả thi cao, cụ thể:

1. Rà soát, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời:

a) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông còn mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với tình hình thực tế (đối với các văn bản do cơ quan Trung ương ban hành).

b) Tham mưu ban hành các quy định về bảo TTATGT, chống ùn tắc giao thông khi được luật giao hoặc khi phát sinh các vấn đề về thực tiễn, cần phải điều chỉnh kịp thời (đối với các văn bản do tỉnh, huyện ban hành).

2. Thực hiện tốt, có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật về TTATGT. Ưu tiên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến người điều khiển phương tiện giao thông; người điều hành hoạt động giao thông vận tải; thanh thiếu niên; học sinh, sinh viên; người dân sinh sống, kinh doanh, dịch vụ dọc hai bên các tuyến giao thông, đặc biệt là tại các thành phố, thị xã, thị trấn. Kiên trì xây dựng văn hóa giao thông trong cộng đồng dân cư và đối với người thực thi pháp luật.

3. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về TTATGT, đặc biệt là đối với các đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện nhiều lần vi phạm tốc độ, tải trọng và kích thước thùng xe, lái xe vi phạm nồng độ cồn, sử dụng chất ma tuý. Xử lý nghiêm, đúng quy định các trường hợp vi phạm.

4. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra lực lượng thực thi công vụ nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm về TTATGT; chủ trọng công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất, tác phong, đạo đức công vụ; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ vi phạm trong hoạt động công vụ, thực thi nhiệm vụ.

5. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe và hoạt động đăng kiểm phương tiện; tăng cường kiểm tra sức khỏe lái xe định kỳ, đột xuất; kiểm tra tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm định.

6. Đẩy nhanh tiến độ thi công và bảo đảm chất lượng các dự án giao thông đã triển khai; xúc tiến, hoàn thiện các thủ tục để sớm triển khai các dự án giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trọng điểm trên địa bàn nhằm giảm áp lực cho các tuyến giao thông chính; nghiên cứu xây dựng cầu vượt tại các nút giao thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông.

7. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai việc chống ùn tắc giao thông tại các thành phố, thị xã, thị trấn với các giải pháp:

a) Mở các lối rẽ phải tại các ngã 3, ngã 4 đường, mở rộng mặt đường trong phạm vi đường cong tại các nút giao; huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, mở rộng không gian đô thị, giảm ùn tắc giao thông.

b) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy định về diện tích nơi đỗ xe đối với các dự án chung cư cao tầng, khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại; không chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt quy hoạch đối với các công trình, dự án không đáp ứng được điều kiện về hạ tầng kỹ thuật.

c) Nghiên cứu, đề xuất việc thu phí phương tiện dừng, đỗ xe trên lòng đường, vỉa hè; đánh thuế thu nhập cá nhân đối với phương tiện ô tô cá nhân thứ 2 trở lên đối với cùng một chủ xe.

8. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngành đường sắt thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 27/4/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt.

9. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển giao thông đường thủy nội địa theo quy hoạch đã được phê duyệt; tăng cường công tác quản lý nhà nước, trong đó quan tâm chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn giao thông đường thủy nội địa theo quy định.

[...]
15