ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 335/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 27
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 05/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG
ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày
05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và chống
ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 - 2025 (sau đây gọi là Nghị quyết số
48/NQ-CP), UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch tăng cường đảm bảo trật tự, an
toàn giao thông (TTATGT) và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022 - 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc, toàn diện, có
hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP của Chính phủ; tiếp tục thực hiện nghiêm túc Kết
luận số 45/KL-TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XII) và
Chỉ thị số 12- CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác bảo đảm TTATGT đến các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương cấp
huyện, cấp xã; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức của
người dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo TTATGT.
b) Tiếp tục giảm tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022 - 2025/ mỗi năm từ 5% đến 10%; duy trì kết quả chống ùn tắc giao
thông đạt được trong giai đoạn 2019 - 2022; không phát sinh thêm các điểm ùn tắc
giao thông; không để ùn tắc kéo dài quá 10 phút tại các nút giao đường đô thị
trong giờ cao điểm; hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận
tải.
c) Tiếp tục xây dựng văn hóa giao thông, bảo đảm
người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng và có ý thức chấp hành pháp luật
về TTATGT; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân
tai nạn giao thông; không để tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông ảnh hưởng đến
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng tới năm 2030 số người chết,
số người bị thương vì tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh giảm 50% so với năm
2020.
2. Yêu cầu
a) Huy động cả hệ thống chính trị của các cấp vào
cuộc một cách thiết thực, mạnh mẽ và quyết liệt; xác định rõ công tác đảm bảo
TTATGT và chống ùn tắc giao thông là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, thường
xuyên; là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của lãnh đạo, cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức; là căn cứ bình xét các
danh hiệu thi đua nhà nước của các tập thể, cá nhân liên quan.
b) Công tác đảm bảo TTATGT và chống ùn tắc giao
thông phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; các sở, ban, ngành, đơn
vị, địa phương có liên quan phải phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất; có sự
phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng trong tổ chức thực hiện.
c) Mọi vi phạm về TTATGT phải được xử lý nghiêm minh,
đúng quy định; nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp, cản trở trái pháp luật trong
quá trình thực hiện công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc
giao thông.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để xây dựng kế
hoạch đảm bảo TTATGT và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 - 2025 của
ngành, địa phương, đơn vị mình với các mục tiêu, lộ trình cụ thể, bám sát tình
hình thực tế của lĩnh vực, địa bàn phụ trách; đưa ra các giải pháp, biện pháp
thực hiện bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật, khoa học, đồng bộ và mang
tính khả thi cao, cụ thể:
1. Rà soát, nghiên cứu các văn bản quy phạm
pháp luật để kịp thời:
a) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ,
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc
giao thông còn mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với tình hình thực tế (đối
với các văn bản do cơ quan Trung ương ban hành).
b) Tham mưu ban hành các quy định về bảo TTATGT, chống
ùn tắc giao thông khi được luật giao hoặc khi phát sinh các vấn đề về thực tiễn,
cần phải điều chỉnh kịp thời (đối với các văn bản do tỉnh, huyện ban hành).
2. Thực hiện tốt, có hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật về
TTATGT. Ưu tiên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến người điều khiển
phương tiện giao thông; người điều hành hoạt động giao thông vận tải; thanh thiếu
niên; học sinh, sinh viên; người dân sinh sống, kinh doanh, dịch vụ dọc hai bên
các tuyến giao thông, đặc biệt là tại các thành phố, thị xã, thị trấn. Kiên trì
xây dựng văn hóa giao thông trong cộng đồng dân cư và đối với người thực thi
pháp luật.
3. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về TTATGT, đặc biệt là đối với
các đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện nhiều lần vi phạm tốc độ, tải trọng
và kích thước thùng xe, lái xe vi phạm nồng độ cồn, sử dụng chất ma tuý. Xử lý
nghiêm, đúng quy định các trường hợp vi phạm.
4. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra lực
lượng thực thi công vụ nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm về TTATGT; chủ trọng
công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất, tác phong, đạo đức công vụ; xử lý nghiêm
những cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ vi phạm trong hoạt động công vụ,
thực thi nhiệm vụ.
5. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe và hoạt động đăng kiểm phương tiện; tăng cường kiểm
tra sức khỏe lái xe định kỳ, đột xuất; kiểm tra tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm định.
6. Đẩy nhanh tiến độ thi công và bảo đảm chất
lượng các dự án giao thông đã triển khai; xúc tiến, hoàn thiện các thủ tục để sớm
triển khai các dự án giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trọng điểm trên địa
bàn nhằm giảm áp lực cho các tuyến giao thông chính; nghiên cứu xây dựng cầu vượt
tại các nút giao thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông.
7. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai việc chống
ùn tắc giao thông tại các thành phố, thị xã, thị trấn với các giải pháp:
a) Mở các lối rẽ phải tại các ngã 3, ngã 4 đường, mở
rộng mặt đường trong phạm vi đường cong tại các nút giao; huy động tối đa các
nguồn lực để đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, mở rộng không gian đô thị, giảm
ùn tắc giao thông.
b) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy định về
diện tích nơi đỗ xe đối với các dự án chung cư cao tầng, khách sạn, nhà hàng,
trung tâm thương mại; không chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt quy hoạch đối
với các công trình, dự án không đáp ứng được điều kiện về hạ tầng kỹ thuật.
c) Nghiên cứu, đề xuất việc thu phí phương tiện dừng,
đỗ xe trên lòng đường, vỉa hè; đánh thuế thu nhập cá nhân đối với phương tiện ô
tô cá nhân thứ 2 trở lên đối với cùng một chủ xe.
8. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị
ngành đường sắt thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 27/4/2021 của
UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử
lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt.
9. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển giao
thông đường thủy nội địa theo quy hoạch đã được phê duyệt; tăng cường công tác
quản lý nhà nước, trong đó quan tâm chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm về an toàn giao thông đường thủy nội địa theo quy định.
10. Thực hiện tốt Nghị quyết số
27/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số biện
pháp tăng cường giải tỏa vi phạm, chông tái lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025 và Kế
hoạch số 36/KH-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số
27/2021/NQ-HĐND.
11. Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ vào quản lý, điều hành giao thông vận tải; đầu tư hệ thống giám sát
giao thông (camera giám sát, máy đo tốc độ tự động, trạm cân tự động) trên đường
bộ, từng bước hạn chế tối đa sự tác động trực tiếp từ con người vào hoạt động
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.
12. Gắn trách nhiệm của thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị và người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã với
việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các biện pháp đảm bảo TTATGT và chống ùn tắc
giao thông.
13. Triển khai xây dựng các trạm dừng, nghỉ
cho lái xe và hành khách theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm người lái xe
có chỗ nghỉ ngơi sau 04 tiếng lái xe liên tục; tăng cường năng lực của hệ thống
cấp cứu tai nạn giao thông đường bộ theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và
Bộ Y tế.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Giao thông vận tải
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan,
địa phương, đơn vị liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về giao
thông vận tải để tham mưu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định của
UBND tỉnh quy định những nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của
ngành giao thông vận tải; thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông.
c) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất việc lắp đặt camera
giám sát giao thông, trạm cân xe tự động, thiết bị ghi hình ảnh tự động trên một
số tuyến đường bộ trọng điểm; thực hiện việc trao đổi, chia sẻ thông tin với
Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan quản lý đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa của Trung trong đóng trên địa bàn để tăng cường phối hợp
trong công tác bảo đảm TTATGT, tổ chức giao thông và chống ùn tắc giao thông.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành giao thông vận tải. Trong đó chú trọng thanh tra, kiểm tra việc chấp các
quy định của pháp luật về an toàn giao thông với nội dung: Điều kiện kinh doanh
vận tải của các tổ chức, cá nhân; tải trọng, khổ giới hạn, kích thước thùng xe
ô tô tải; hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng xe ô tô; quản lý, khai thác,
kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; quản lý, bảo trì công trình giao
thông; đào tạo, sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đăng kiểm xe cơ giới đường bộ;
điều kiện hoạt động của phương tiện, người lái phương tiện, bến, cảng thủy nội
địa. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngành đường sắt trên địa bàn tỉnh và Ban
An toàn giao thông tỉnh kiểm tra, xử lý các vi phạm về an toàn giao thông đường
sắt theo thẩm quyền.
đ) Siết chặt quản lý các điều kiện kinh doanh vận tải;
thường xuyên theo dõi, giám sát hoạt động của xe ô tô kinh doanh vận tải thông
qua thiết bị giám sát hành trình, camera giám sát trên xe; tăng cường phối hợp
với cơ quan công an sử dụng dữ liệu thu được từ thiết bị, phương tiện kỹ thuật
để làm cơ sở xử lý vi phạm theo quy định; chỉ đạo việc chấp hành các quy định về
kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; chỉ đạo nâng cao chất lượng dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân; phối hợp với các sở, ban, ngành từng bước
hoàn thiện nhằm đẩy mạnh hoạt động của hệ thống dịch vụ logistics trên địa bàn
toàn tỉnh.
e) Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đào tạo,
sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tại các trung tâm đào tạo, sát hạch; tham mưu,
đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các quy định về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp với tình hình mới; xử lý nghiêm
minh, triệt để các sai phạm trong hoạt động đào tạo, sát hạch lái xe.
g) Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy trình, quy định
đăng kiểm xe cơ giới; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ,
đăng kiểm viên trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác
đăng kiểm (kể cả các trung tâm đăng kiểm hoạt động theo mô hình xã hội hoá).
h) Tăng cường công tác thẩm định, quản lý chất lượng
công trình giao thông. Trong đó chú trọng về thẩm định an toàn giao thông từ bước
chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện dự án và quản lý, khai thác công trình
đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành.
i) Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định về quản
lý, bảo dưỡng thường xuyên các công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa;
rà soát, bố trí kinh phí hoặc đề xuất bố trí kịp thời để bổ sung đầy đủ báo hiệu
trên đường bộ, đường thủy nội địa, các vạch dừng, gờ giảm tốc trên đường bộ và
đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt; quản lý chặt chẽ hành lang an toàn
đường bộ, đường thủy nội địa; tiếp tục theo dõi kết quả thực hiện việc tổ chức
giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, báo cáo và tham mưu kịp thời đến UBND tỉnh
để xử lý những bất cập, tồn tại (nếu có).
k) Chỉ đạo các đơn vị thi công chấp hành nghiêm túc
các quy định về bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường tại các công
trình đang thi công, đặc biệt là các công trình thi công trên đường bộ đang
khai thác; tuyệt đối không đưa các phương tiện hết niên hạn sử dụng, hết hạn kiểm
định, thay đổi kích thước thành thùng, chở hàng quá tải, cơi nới kích thước
thùng xe vào hoạt động trong phạm vi công trường; hoàn thiện các thủ tục để sớm
triển khai các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn theo quy hoạch, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
l) Tiếp tục rà soát các quy hoạch phát triển giao
thông vận tải đã được phê duyệt; kiến nghị bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch về
giao thông vận tải kịp thời.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc tăng cường
công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
xử lý nghiêm các vi phạm về TTATGT, trọng tâm là các hành vi có nguy cơ gây ra
tai nạn giao thông cao như vi phạm về tốc độ, nồng độ cồn, sử dụng chất ma túy
đối với lái xe, vi phạm quy tắc giao thông, chở hàng quá tải, quá khổ...; xử phạt
nghiêm các cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về an toàn giao thông; chỉ đạo đẩy
nhanh tiến độ điều tra, xử lý nghiêm, kịp thời, đúng quy định pháp luật các vụ
tai nạn giao thông phục vụ công tác phòng ngừa xã hội.
b) Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc,
chấn chỉnh việc chấp hành quy trình, chế độ công tác, lễ tiết, tác phong của lực
lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo TTATGT, hạn chế sai phạm, tiêu cực.
c) Tham gia đầy đủ công tác kiểm tra, rà soát các vị
trí “điểm đen” về tai nạn giao thông, có nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông
trên đường bộ, đường sắt đường thủy nội địa, công tác tổ chức giao thông và kiến
nghị các giải pháp, biện pháp xử lý.
d) Tiếp tục chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã bố
trí nhân lực, phương tiện, công cụ hỗ trợ tham gia giải tỏa vi phạm và chống
tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
đ) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban ATGT tỉnh
đề xuất lắp đặt camera giám sát giao thông, máy đo tốc độ tự động, trạm cân tự
động trên một số tuyến đường bộ trọng điểm; trao đổi, chia sẻ thông tin với Sở
Giao thông vận tải về công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt; đề xuất tổ chức giao thông để kịp
thời giải quyết các vấn đề ùn tắc giao thông cục bộ, quản lý phương tiện, người
điều khiển phương tiện.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở triển khai kế hoạch thực tế theo từng
năm và phân cấp ngân sách hiện hành, thực hiện thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao trong khả năng cân
đối của ngân sách.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện và
các Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai: Thống kê, rà soát các trường hợp giao
đất, cho thuê đất trái quy định trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện và đường sắt; cung cấp bản sao hồ trích đo, trích lục
các thửa đất tiếp giáp với các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện cho cơ
quan chức năng theo quy định khi được đề nghị.
b) Lồng ghép nội dung đánh giá nguồn thải phát sinh
từ hoạt động giao thông vận tải vào Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
không khí cấp tỉnh; đề xuất các giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ
hoạt động giao thông vận tải.
5. Sở Xây dựng
a) Chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp huyện: Kiểm tra, rà
soát các công trình xây dựng đang tồn tại trên đất hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn; đề xuất phương án xử lý, báo cáo về
cơ quan có thẩm quyền liên quan để được hướng dẫn thực hiện đúng quy định.
b) Không tham mưu UBND tỉnh xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư, quy hoạch xây dựng các dự án Nhà chung cư, nhà ở tập trung tại
các khu vực có mật độ dân cư cao không đảm bảo điều kiện về hạ tầng kỹ thuật
theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND
thành phố Vinh thẩm định quy hoạch các bãi đỗ xe tập trung trên địa bàn thành
phố.
c) Thực hiện việc lấy ý kiến bằng văn bản của cơ
quan quản lý đường bộ, đường sắt về phương án đấu nối, đất thoát nước của đường
bộ, đường sắt trước khi trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư,
phê duyệt quy hoạch xây dựng dọc hai bên đường quốc lộ, đường tỉnh và đường sắt.
6. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Công an tỉnh các các sở, ngành có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật về đảm bảo TTATGT, chống ùn tắc giao thông không còn phù hợp, mâu thuẫn,
chồng chéo; tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban
hành mới đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành của địa
phương.
b) Tham mưu Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục
pháp luật tỉnh xây dựng các kế hoạch, chuyên để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về đảm bảo TTATGT, chống ùn tắc giao thông phù hợp, sát với tình
hình, điều kiện thực tế để công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả
cao nhất.
c) Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra, phối hợp giám sát và chấn chỉnh
kịp thời những tồn tại, bất cập trong công tác xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa của các cơ quan,
đơn vị.
7. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh các văn bản về khen thưởng, kỷ
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo TTATGT, chống ùn tắc giao thông đối
với các sở, ngành thuộc UBND tỉnh quản lý và UBND các huyện, thành phố, thị xã;
thẩm định hồ sơ khen thưởng, xử lý trách nhiệm đối với các tập thể, cá nhân trước
khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; đề xuất hình thức, mức độ kỷ
luật đối với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ bảo đảm
TTATGT.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí trên địa
bàn, hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền các
chính sách, pháp luật về đảm bảo TTATGT, chống ùn tắc giao thông; biểu dương
các điển hình tiên tiến, phê phán việc thiếu tinh thần trách nhiệm, phản ánh
các dấu hiệu tiêu cực, vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa.
b) Triển khai các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về An
toàn giao thông trên mạng Internet, xuất bản các tài liệu tuyên truyền về an
toàn giao thông nhằm nâng cao nhận thức về đảm bảo an toàn giao thông cho nhân
dân trên địa bàn, đặc biệt là tầng lớp học sinh, sinh viên.
c) Phối hợp triển khai kết nối, tích hợp hệ thống giao
thông thông minh vào Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Nghệ
An khi các ứng dụng này được đưa vào sử dụng.
9. Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp với Thường trực Ban ATGT tỉnh biên soạn,
phát hành các nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đảm bảo
TTATGT, chống ùn tắc giao thông; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm các hoạt động
quảng cáo ngoài trời ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, gây ùn tắc giao
thông; xuất bản ấn phẩm truyền thông về trật tự an toàn giao thông để tuyên
truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở và xuống các địa phương.
10. Sở Du lịch
Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương
có liên quan tuyên truyền, quản lý tốt hoạt động vận chuyển khách du lịch trên
địa bàn; phối hợp với các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà
hàng khuyến cáo du khách không sử dụng các dịch vụ vận chuyển đường bộ, đường
thủy, tham quan, vui chơi giải trí dưới nước không bảo đảm an toàn, không đủ
các điều kiện theo quy định.
11. Sở Giáo dục và đào tạo
Trước ngày khai giảng năm học mới hàng năm, xây dựng
và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo đảm TTATGT của ngành giáo dục và đào tạo. Chỉ
đạo việc ký cam kết không vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đối với học
sinh phổ thông, đưa tiêu chí về chấp hành pháp luật an toàn giao thông vào
trong bộ tiêu chí bình xét thi đua hàng năm của các cơ sở giáo dục.
12. Sở Y tế
a) Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh siết chặt hoạt
động khám sức khỏe cho người lái xe, người học lái xe, người dự thi nâng hạng
giấy phép lái xe, tuyển dụng lái xe; kiểm tra, thanh tra hoạt động khám sức khỏe
cho người lái xe của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; phối hợp với
Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, phát hiện đối với các lái
xe có sử dụng chất ma túy.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan triển khai các quy định về tổ chức và hoạt động cấp cứu
tai nạn giao thông trên đường bộ cao tốc theo quy định tại Thông tư số
49/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
13. Thường trực Ban An toàn
giao thông tỉnh
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo
Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ban An toàn giao thông cấp huyện
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật về an toàn giao
thông, chú trọng là các nội dung:
- Chấp hành các quy định về tốc độ cho phép, làn đường,
phần đường, chú ý quan sát khi điều khiển phương tiện từ đường phụ, đường nhánh
ra đường chính.
- Tập huấn các kỹ năng điều khiển xe mô tô, xe máy,
xe máy điện khi lưu thông từ đường phụ, đường nhánh vào đường chính cho người
dân sinh sống dọc theo các tuyến đường bộ mới được xây dựng, mở rộng, nâng cấp;
kỹ năng điều khiển phương tiện giao thông khi đi qua đường ngang, lối đi tự mở
qua đường sắt.
- Tuyên truyền bằng hình ảnh minh họa, trực quan
sinh động (trưng bày hình ảnh, video ) để nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật của người tham gia giao thông.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Công an tỉnh, Cục Quản lý đường bộ II, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND cấp
huyện rà soát các vị trí “điểm đen” về tai nạn giao thông, điểm có nguy cơ tiềm
ẩn tai nạn giao thông để tham mưu xử lý; tổ chức cắm các bảng, biển cảnh báo về
an toàn giao thông trên những tuyến, đoạn tuyến thường xảy ra tai nạn; cắm biển
cảnh báo về đo tốc độ tự động, kiểm tra nồng độ cồn trên các tuyến quốc lộ.
c) Phối hợp với UBND thành phố Vinh và các sở,
ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh về việc sử dụng tạm thời một phần
vỉa hè (các tuyến phố có vỉa hè rộng trên 05 mét) cho việc dừng, đỗ xe ô tô;
thường xuyên đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này của các sở, ngành,
đơn vị, địa phương.
d) Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên
quan tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền giáo dục pháp luật về
TTATGT như: đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng mô tô, xe gắn máy, xe
đạp điện; quy định về nồng độ cồn, quy định về tốc độ, tải trọng phương tiện.
đ) Đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch này của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; tổng hợp,
tham mưu các văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền công tác an toàn giao thông theo
quy định.
14. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh và Báo Nghệ An
Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương
tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đảm bảo TTATGT, chống ùn tắc
giao thông; biểu dương các điển hình người tốt, việc tốt, các trường hợp gương
mẫu chấp hành; công khai phê bình những trường hợp cố tình vi phạm.
15. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh,
các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội
Phát động phong trào “Toàn dân tham gia đảm bảo trật
tự an toàn giao thông”; phổ biến, hướng dẫn Mặt trận tổ quốc cấp huyện, xã có
chương trình hành động cụ thể, đưa phong trào đi vào cuộc sống. Khuyến khích
thành lập các tổ tự quản an toàn giao thông tại các chi đoàn, chi hội (Cựu chiến
binh, Nông dân, Phụ nữ, Đoàn thanh niên..) tham gia quản lý các tuyến, đoạn tuyến
đường bộ, đặc biệt là công tác bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường tại
đô thị.
16. Đề nghị Cục Quản lý đường
bộ II
a) Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chỉ
đạo của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về đảm bảo TTATGT, chống
ùn tắc giao thông; chỉ đạo lực lượng Thanh tra đường bộ tăng cường kiểm tra, kiểm
soát, xử lý nghiêm các vi phạm về tải trọng, kích thước thành, thùng xe, vi phạm
hành lang an toàn đường bộ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp
luật quy định; trao đổi, cung cấp thông tin với Sở Giao thông vận tải, Công an
tỉnh về tình hình vi phạm tải trọng, khổ giới hạn trên các tuyến quốc lộ do Cục
quản lý trên địa bàn tỉnh; các thông tin, dữ liệu về cấp Giấy phép lưu hành xe
quá tải, quá khổ để phối hợp quản lý và xử lý vi phạm; phối hợp thực hiện Nghị
quyết số 27/2021/NQ- HĐND và Kế hoạch số 36/KH-UBND.
b) Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị quản lý, bảo trì đường
bộ, các đơn vị BOT đường bộ trên địa bàn (các tuyến Quốc lộ do Cục quản lý) thực
hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, bảo trì đường bộ, bảo đảm an toàn giao
thông khi thi công trên đường đang khai thác và tại các trạm thu phí.
17. Đề nghị Chi nhánh khai
thác đường sắt Nghệ Tĩnh
a) Chỉ đạo các đơn vị ngành đường sắt trên địa bàn
tỉnh Nghệ An chủ động, tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan và địa phương cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
235/KH-UBND ngày 27/4/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 358/QĐ-TTg
ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự
hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt.
b) Triển khai thực hiện Nghị quyết số
27/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số biện
pháp tăng cường giải tỏa vi phạm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025 và Kế
hoạch số 36/KH-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số
27/2021/NQ-HĐND đối với các nội dung thuộc trách nhiệm của ngành đường sắt.
18. Ủy ban nhân dân thành phố
Vinh
a) Huy động sự vào cuộc của hệ thống chính trị đối với
công tác bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông; chỉ đạo các lực lượng chức
năng tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về
TTATGT; đề xuất các giải pháp chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố; đẩy
mạnh công tác chống tái lấn chiếm vỉa hè, hành lang giao thông nhằm thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và Kế hoạch
số 36/KH- UBND của UBND tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở
Xây dựng nghiên cứu, khảo sát, đề xuất quy hoạch các bãi đỗ xe tập trung trên địa
bàn thành phố; nghiên cứu, đề xuất việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè (các
tuyến phố có vỉa hè rộng trên 05 mét) cho việc dừng, đỗ xe ô tô; chỉ đạo các
phòng Nội vụ, Giáo dục tăng cường đôn đốc, kiểm tra, xử lý trách nhiệm người đứng
đầu các phòng, ban, đơn vị, trường học thuộc phạm vi quản lý thiếu tinh thần
trách nhiệm trong công tác đảm bảo TTATGT, chống ùn tắc giao thông.
c) Tiếp tục khảo sát, nghiên cứu phương án tổ chức
giao thông trên địa bàn; phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường và các sở,
ngành liên quan đánh giá tác động, mức độ ảnh hưởng của việc ô nhiễm môi trường
từ hoạt động giao thông vận tải trên địa bàn và kiến nghị biện pháp khắc phục.
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp hạn chế phương tiện cá nhân, tăng cường phát triển vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Vinh.
19. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã
a) Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường tuần
tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về TTATGT; tiếp tục thực hiện
các biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh và Kế hoạch số 36/KH-UBND của UBND tỉnh.
b) Chỉ đạo nghiêm túc việc cam kết không sử dụng hoặc
thuê các phương tiện vi phạm về tải trọng, kích thước thành, thùng xe để thi
công các công trình, dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư; thống kê, rà soát việc
lắp đặt cân tải trọng, camera giám sát tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra
khỏi khu vực khai thác và tại các kho chứa theo quy định tại tại Điều 42 Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ và việc lắp đặt trạm cân,
camera để giám sát khối lượng cát, sỏi mua, bán tại bến bãi theo quy định tại
điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ.
c) Rà soát, cắm bổ sung các báo hiệu đường bộ trên
các tuyến đường địa phương; lắp đặt khung hạn chế chiều cao tại các cầu treo, cầu
yếu để cấm các phương tiện giao thông cơ giới có tải trọng lớn đi qua.
d) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh tuyên
truyền, tập huấn đến người dân (đặc biệt là các xã, phường, thị trấn, xóm,
thôn, làng, bản có các tuyến đường bộ mới mở, mới cải tạo, nâng cấp) các quy định
về tốc độ cho phép, làn đường, phần đường, chú ý quan sát khi điều khiển phương
tiện từ đường phụ, đường nhánh ra đường chính; các kỹ năng điều khiển xe mô tô,
xe máy, xe máy điện khi lưu thông từ đường phụ, đường nhánh vào đường chính, kỹ
năng điều khiển phương tiện giao thông khi đi qua đường ngang, lối đi tự mở; cắm
biển cảnh báo nguy hiểm, cấm tắm tại các khu vực sông, hồ, đập không đảm bảo an
toàn.
đ) Bố trí người cảnh giới, tăng cường thời gian cảnh
giới tại các lối đi tự mở có nguy cơ tai nạn đường sắt; thường xuyên phối hợp với
ngành đường sắt thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.
e) Tăng cường công tác bảo đảm an toàn giao thông
đường thủy nội địa theo chức năng, nhiệm vụ được giao; quản lý chặt chẽ các hoạt
động tham quan, vui chơi giải trí dưới nước để hạn chế tối đa tai nạn giao
thông đường thủy.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện kế
hoạch này trước ngày 10/6/2022; UBND các huyện, thành phố, thị xã đăng ký chỉ tiêu
giảm tai nạn giao thông (từ 5% đến 10%) trên địa bàn với Thường trực Ban An
toàn giao thông tỉnh trước ngày 10/6/2022
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan,
UBND huyện, thành phố, thị xã báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này trước ngày
25 tháng 12 hàng năm (giai đoạn 2022 - 2025) về Thường trực Ban An toàn giao
thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đơn vị tại mục III;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VTUB, NC (Vinh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|