Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 33/KH-UBND về phòng, chống mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022

Số hiệu 33/KH-UBND
Ngày ban hành 26/01/2022
Ngày có hiệu lực 26/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Chử Xuân Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/KH-UBND

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2022

Thực hiện Kế hoạch số 255/KH-UBND ngày 16/11/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phòng, chống mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường các hoạt động phòng, chống mại dâm, giảm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; hạn chế các ảnh hưởng do tệ nạn mại dâm gây ra đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm tạo cơ hội cho họ thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

2. Yêu cầu

Các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể chính trị xã hội và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thực hiện nghiêm chỉ đạo của Trung ương và Thành phố trong công tác phòng, chống mại dâm; căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ và nội dung Kế hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp tổ chức triển khai thực hiện đến cấp cơ sở, tăng cường công tác phối hợp để hoàn thành Kế hoạch đúng tiến độ với hiệu quả cao nhất; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện theo quy định.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

- Duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền phòng, chống mại dâm nâng cao nhận thức cho người dân về phòng, chống mại dâm, đặc biệt là người lao động trong cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu công nghiệp, học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố.

- Triệt xóa 100% các điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm và duy trì để không tái hoạt động trở lại tại các điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm đã triệt xóa; tổ chức kiểm tra 60% các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố.

- Duy trì và nhân rộng các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho 20% người làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội cấp Thành phố và 10% ở cấp huyện, cấp xã.

2. Chỉ tiêu

* Về công tác tuyên truyền

(1) 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố tổ chức được ít nhất là một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.

(2) Thông tin về công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố được đăng tải thường xuyên trên các cơ quan báo chí, truyền thông.

(3) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống mại dâm cho 1.700 người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, 16.500 người lao động trong các khu công nghiệp, 25.000 học sinh tại các trường Trung học phổ thông, 37.000 sinh viên tại các trường Đại học, Cao đẳng và 18.800 học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố.

* Về hoạt động phòng ngừa

(4) 100% quận, huyện, thị xã và 100% xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm.

(5) 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố triển khai mô hình phòng, chống mại dâm cấp xã.

* Về thanh tra, kiểm tra, truy tố

(6) 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.

(7) Phát hiện, khám phá, xử lý hình sự 120 vụ án liên quan đến hoạt động mại dâm; xét xử 85 vụ án liên quan đến hoạt động mại dâm.

* Về triệt xóa điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm

(8) Triệt xóa 07 điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm và không phát sinh điểm mới. Duy trì không để tái hoạt động trở lại 09 điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm đã triệt xóa (chi tiết theo Phụ lục I, II đính kèm).

(9) Tổ chức kiểm tra 3.383 cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; các cơ sở có biểu hiện phức tạp về tệ nạn mại dâm phải kiểm tra ít nhất một lần.

[...]