Kế hoạch 3243/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Kế hoạch 82-KH/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Điện Biên ban hành

Số hiệu 3243/KH-UBND
Ngày ban hành 06/11/2019
Ngày có hiệu lực 06/11/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Lê Văn Quý
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3243/KH-UBND

Điện Biên, ngày 06 tháng 11 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 51-KL/TW NGÀY 30/5/2019 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 82-KH/TU NGÀY 27/8/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng) và Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 27/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 27/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong việc quán triệt và thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 27/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Xác định mục tiêu cụ thể, xây dựng nhiệm vụ, giải pháp, phân công tổ chức thực hiện rõ ràng để triển khai thực hiện tốt các nội dung Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 27/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ: Duy trì vững chc kết quả xóa mù chữ mức độ 2, phổ cập giáo dục tiu học và phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh về phổ cập các độ tuổi dưới 5 tuổi. Đến năm 2023 tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; Đến năm 2025 tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3.

2. Nâng cao tỷ lệ huy động dân số trong độ tuổi đến trường: Tỷ lệ huy động dân số từ 3 tháng đến dưới 36 tháng tuổi ra lớp đạt trên 55%; dân số từ 3 đến 5 tuổi ra lp đạt 99,2%; dân số 5 tuổi ra lớp đạt 99,9%; dân số 6-10 tuổi học tiểu học đạt 99,8%; dân số 11-14 tuổi học THCS đạt 96,6%; dân số 15-18 tuổi học THPT và tương đương đạt trên 70%; tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số cấp trung học được học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú đến năm 2025 đạt 8%.

3. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 99%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt trên 99,5%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trên 95%; tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp cao đẳng đạt trên 95%.

4. Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

5. Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thực hiện kiên cố hóa trường lp học; nâng cao tỷ lệ trường chuẩn quốc gia, trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và trường chất lượng cao. Đến năm 2025, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 75%; tỷ lệ trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trên 70%.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW

Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết s29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về tiếp tục thực hiện Nghị quyết s29-NQ/TW; tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả.

Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo thành các chương trình, kế hoạch hành động, lồng ghép trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương; thực hiện sơ kết, tổng kết định kỳ kết quả thực hiện đổi mi căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện để có bước đi thận trọng, chắc chắn, phù hợp trong đối với từng thời kỳ, từng giai đoạn.

Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận, tin tưởng của các cấp các ngành và toàn xã hội đối với sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chủ động tổ chức gặp gỡ, đối thoại nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, học sinh, sinh viên; làm tốt công tác chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo.

2. Tăng cường giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng trong các cơ sở giáo dục và đào tạo

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HChí Minh trong các cơ sở giáo dục và đào tạo. Lng ghép, tích hợp trong các môn học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lp nội dung giáo dục lý tưởng cách mạng, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân, tình yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào cho người học trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá các môn lý luận chính trị, giáo dục công dân, giáo dục lịch sử dân tộc, lịch sử cách mạng và văn hóa, nội dung giáo dục địa phương trong các cơ sở giáo dục và đào tạo theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp đối tượng.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 2917/KH-UBND ngày 07/10/2019 của UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Điện Biên thi đua thực hiện văn hóa công sở" giai đoạn 2019-2025. Đặc biệt, chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp, gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

Quan tâm thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng trong các cơ sở giáo dục, phát huy vai trò của các tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên trong tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện học sinh, sinh viên.

3. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

Các cơ sở giáo dục và đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị thông qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức sống, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học.

Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xoá mù chữ, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số.

Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong Chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục STEM) trong Chương trình phù hợp với xu hướng phát trin ngành nghcủa tỉnh, của quc gia, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh. Tăng cường phi hp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghnghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và học sinh ph thông sau khi tt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghnghiệp.

Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học theo hướng chuẩn hóa, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông. Thực hiện biên soạn tài liệu giáo dục địa phương có chất lượng, phù hợp vi đối tượng. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường đ tchức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo cht lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh con em đng bào dân tộc thiu s, học sinh vùng có điu kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

[...]