ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3101/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 15
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 105-KH/TU NGÀY 11 THÁNG 7
NĂM 2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 04 THÁNG
5 NĂM 2023 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG “VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045”
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
105-KH/TU ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ
thị số 21-CT/TW ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (Kế hoạch số 105-KH/TU), Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch 105- KH/TU đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh[1].
2. Yêu cầu: Việc xây dựng
và triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát nội dung Kế hoạch 105-KH/TU và
các quy định pháp luật liên quan; phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng
đơn vị, địa phương. Xác định cụ thể nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương trong
quá trình triển khai thực hiện và làm căn cứ để đánh giá việc triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2030:
Thu hút 45-50% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; đào tạo lại,
đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động; có 01 cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chất lượng cao, đáp ứng một phần chức năng trung tâm vùng, cơ bản
tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4; có khoảng 5-7 ngành, nghề trọng điểm, trong
đó có 1-2 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh trong các vùng trên cả nước.
2. Đến năm 2045:
Đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, tiếp cận
được trình độ tiên tiến của thế giới.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tập
trung đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ
chức đảng trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
Chỉ thị số 21-CT/TW, Kế hoạch 105-KH/TU và Kế hoạch này đến cán bộ, đảng viên
nhằm nâng cao nhận thức về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài, có ý
nghĩa quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người dân trên địa bàn tỉnh.
* Đơn vị thực hiện: Căn
cứ hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trong trong tháng 10/2023.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp
với từng địa bàn, nhóm đối tượng, nhất là lực lượng sinh viên, học sinh, lao động
trẻ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong
tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch truyền thông về giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum[2]; Kế hoạch
thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027" trên địa bàn tỉnh
Kon Tum[3].
- Xây dựng và phát triển không
gian truyền thông giáo dục nghề nghiệp, hình thành hệ sinh thái truyền thông
giáo dục nghề nghiệp theo hướng dẫn của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[4].
* Đơn vị thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Trường Cao đẳng Kon Tum, các trung tâm giáo dục
nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên các huyện
và các đơn vị liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2. Tham
gia hoàn thiện và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến giáo
dục nghề nghiệp
a) Thường xuyên rà soát, kiến
nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách, pháp luật về
giáo dục nghề nghiệp đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đảm
bảo thống nhất, toàn diện, bao trùm, bền vững gắn với thị trường lao động.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở,
ngành, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Tiếp tục triển khai đồng bộ,
hiệu quả các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho người lao động từ các Chương trình mục
tiêu quốc gia theo quy định, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh.
* Đơn vị thực hiện: Sở Kế
hoạch đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa
phương, đơn vị triển khai thực hiện nguồn kinh phí từ các Chương trình mục
tiêu quốc gia đã được phân khai, phân cấp cho các đơn vị.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm điều kiện hoạt động
giáo dục nghề nghiệp và chủ động liên kết, hòa nhập quốc tế về giáo dục nghề
nghiệp
a) Nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo
dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum[5]; Chương trình
chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Kon Tum[6].
- Triển khai thực hiện đầy đủ
chính sách đào tạo nghề nhằm đẩy nhanh lộ trình phổ cập nghề cho thanh niên,
công nhân, nông dân và người lao động thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp với
tình hình thực tế địa phương. Ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung phong, người khuyết tật và
các đối tượng yếu thế.
- Tham gia hoàn thiện và triển
khai thực hiện cơ chế chính sách tôn vinh người lao động có kỹ năng, tay nghề
cao, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp tiêu biểu có nhiều cống hiến
cho sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, củng cố, tổ
chức mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng linh hoạt, dễ tiếp cận, đa
dạng về loại hình, hình thức tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh bảo đảm quy mô, hợp lý về cơ cấu ngành
nghề, trình độ đào tạo, có phân tầng chất lượng đủ năng lực đáp ứng nhu cầu
nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu và xu hướng phát triển của
thị trường lao động. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục,
có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp. Đồng
thời tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho người
khuyết tật ngoài tỉnh thực hiện tuyển sinh, đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề của
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai dự báo nhu
cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động theo lĩnh vực, ngành, nghề, trình độ
đào tạo; thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin, cơ sở dữ liệu về thị trường lao
động trên địa bàn tỉnh[7].
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin quản lý, cập nhật, khai thác chia sẻ dữ
liệu và gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề
nghiệp, nhất là đối với các ngành, lĩnh vực, địa bàn mà khu vực ngoài công lập
có thể tham gia. Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập và ngoài công lập.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác giáo dục nghề nghiệp; định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Tăng cường công tác phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và định hướng nghề nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông[8].
Triển khai vừa đào tạo nghề, vừa dạy văn hoá tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp[9].
* Đơn vị thực hiện: Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đơn vị liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Tăng cường thu hút các dự án
đầu tư, nhất là các dự án sử dụng nhiều lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật,
doanh nghiệp cam kết chuyển giao công nghệ tham gia hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, phát triển nguồn nhân lực.
* Đơn vị thực hiện: Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và sở,
ngành liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Ưu tiên chi ngân sách đầu tư
đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập để tăng cường các điều kiện
bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo nhất là đào tạo nhân lực chất
lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh
tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, chuyển từ hỗ trợ theo cơ
chế cấp phát ngân sách sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra đề
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các Sở, ngành liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Bảo đảm điều kiện hoạt động
giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng, cập nhật nội dung,
chương trình đào tạo, đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh
mẽ của công nghệ thông tin, bảo đảm "học đi đôi với hành" đáp ứng nhu
cầu lao động của doanh nghiệp gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật,
kỹ năng mềm, tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho
người học.
- Đổi mới, đa dạng phương thức
kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động.
Triển khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích
lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước khi có hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đẩy mạnh triển khai liên kết
nhà trường và doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề
nghiệp từ khâu tuyển sinh, đào tạo đến sử dụng, thành lập các cơ sở thực hành
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ động hợp tác đào tạo với
doanh nghiệp, phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc, tăng thời gian thực
hành cho người học trong doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật, chú trọng đào tạo
lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với
yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn.
- Nâng cấp và chuẩn hoá cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo hướng đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; định
mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các
ngành, nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo phù hợp định hướng phân tầng chất
lượng (ngành nghề trọng điểm, nghề mới, ngành nghề công nghệ cao...).
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đào tạo, quản trị nhà
trường.
- Thực hiện tự đánh giá chất lượng
giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo quy định; bảo đảm chất lượng chuẩn đầu ra của
từng ngành, nghề đào tạo theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
- Chuẩn hóa nhà giáo, chú trọng
kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp, phương pháp dạy học hiện đại
cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
theo hướng hiện đại, chất lượng cao, tiếp cận chuẩn của các nước tiên tiến; chú
trọng quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề, chuyên gia cho các
ngành, nghề trọng điểm.
* Đơn vị thực hiện: Ủy
ban nhân dân các huyện có cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản
lý, Trường Cao đẳng Kon Tum, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c) Chủ động liên kết, hòa nhập
quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai hiệu quả cơ chế hợp
tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các
tổ chức có liên quan trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
* Đơn vị thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp sở, ngành, địa phương, các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Chủ động, tích cực liên kết
vùng, khu vực trong giáo dục nghề nghiệp, tiến tới hội nhập quốc tế về giáo dục
nghề nghiệp; cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong giáo dục nghề
nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả tham gia các kỳ thi kỹ năng nghề trong nước,
tiến tới tham gia khu vực và quốc tế.
* Đơn vị thực hiện: Trường
Cao đẳng Kon Tum, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và sở, ngành, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng
năm (vào tháng 12) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ban cán sự đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch số 105-KH/TU và tham mưu sơ kết, tổng kết theo quy định.
2. Căn cứ nội dung Kế hoạch
này và các Kế hoạch có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh[10], các đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể
và triển khai thực hiện đảm bảo đảm thống nhất, đồng bộ, phù hợp, đúng quy định.
Định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) hoặc đột xuất (khi có yêu
cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định. Quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân xem xét, điều chỉnh
theo quy định.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trường Cao đẳng Kon Tum;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, các PCVP;
+ Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.NTMD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 105-KH/TU NGÀY
11-7-2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21- CT/TW NGÀY
04-5-2023 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 3101/KH-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nội dung thực hiện
|
ĐVT
|
Mục tiêu/Chỉ tiêu
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Đến năm 2045
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
1
|
Học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp
|
%
|
25
|
35
|
35-40
|
41
|
42
|
43
|
44
|
45-50
|
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề
cao của nước phát triển, tiếp cận được trình độ tiên tiến của thế giới.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Lao động - TBXH và UBND các huyện, thành phố, Trường Cao đẳng Kon
Tum
|
2
|
Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho lực lượng lao động.
|
%
|
15
|
20
|
25
|
30
|
35
|
40
|
45
|
50
|
UBND các huyện, thành phố; Trường Cao đẳng Kon Tum; các Trung tâm GDNN;
Trung tâm GDNN-GDTX các huyện.
|
|
3
|
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất
lượng cao, cơ bản tiếp cận, đáp ứng một phần chức năng trung tâm vùng, cơ bản
tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4
|
cơ sở
|
-
|
01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Trường Cao đẳng Kon Tum
|
|
4
|
Ngành, nghề trọng điểm
|
nghề
|
4
|
4
|
4
|
5
|
6
|
7
|
7
|
5-7 nghề
|
Trường Cao đẳng Kon Tum
|
|
Trong đó
|
Ngành, nghề có năng lực cạnh
tranh trong các vùng trên cả nước
|
nghề
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
2
|
2
|
1-2 nghề
|
[1]
Được phê duyệt tại Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ; Kế hoạch số 2312/KH-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
[2]
Theo Quyết định số 534/QĐ-LĐTBXH ngày 07-5-2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; Kế hoạch số 51/KH-SLĐTBXH ngày 04-6-2021 của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
[3]
Theo Kế hoạch số 2186/KH-UBND ngày 08-7-2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[4]
Quyết định số 270/QĐ-TCGDNN ngày 21-6-2021 của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp Về
việc xây dựng và phát triển không gian truyền thông giáo dục nghề nghiệp, hình
thành hệ sinh thái truyền thông GDNN giai đoạn 2021-2021.
[5]
Tại Kế hoạch số 2312/KH-UBND ngày 20/7/ 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[6]
Tại Kế hoạch số 3921/KH-UBND ngày 17/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[7]
Theo Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thu thập,
lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động hằng năm trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
[8]
Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch số 3188/KH-UBND ngày
14/11/2018 và các Văn bản có liên quan.
[9]
Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 2372/UBND-KGVX ngày
24/7/2023 về tăng cường công tác tuyển sinh, đào tạo các trình độ giáo dục nghề
nghiệp năm 2023.
[10]
Kế hoạch số 2312/KH-UBND ngày 20/7/ 2022 triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 3921/KH-UBND ngày 17/11/2022 về triển khai thực
hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.